Nhảy đến nội dung

râu mèo

 

1. Tổng quan

Tên khác: Bông bạc.

Tên khoa học: Orthosiphon aristatus (Blume) Miq. 

Họ: Lamiaceae (họ Hoa môi).

2. Mô tả

Cây có nhị và nhuỵ của hoa thò ra giống râu mèo, cây nhỏ, sống lâu năm, cao 0,5 -1 m. Thân cây có cạnh vuông, mang nhiều cành.

Lá mọc đối, cặp lá trước mọc thành chữ thập đối với cặp lá sau. Cuống lá rất ngắn, chừng 2-5 mm.

Cụm hoa tận cùng thẳng, mọc thành chum, màu hoa lúc non thì trắng, sau ngả màu xanh tím.

Hoa nở suốt mùa hè.

3. Đặc điểm giải phẫu (vi học)

Vi phẫu lá:

Biểu bì trên và dưới mang lông che chở và lông tiết. Lông che chở có nhiều ờ phần gân giữa, gồm 2 đến 6 tế bào, mặt lông phủ cutin lởm chởm. Lông tiết có chân ngắn 1 đến 2 tế bào, đầu 2 đến 4 tế bào, chân ngắn một tế bào nằm sâu trong lớp biểu bì. Hai đám mô dày nằm sát biểu bì trên và dưới ờ phần gân chính. Bó libe-gỗ xếp hình vòng cung tách đôi nằm giữa phần mô mềm của gân chính. Phần phiến lá có mô dậu gồm một hàng tế bào hình chữ nhật xếp thẳng đứng dưới lớp biểu bì trên. Mô khuyết gồm 4 đến 6 hàng tế bào hình tròn.

4. Đặc điểm bột dược liệu

Bột lá: Mảnh biểu bì và lỗ khí kiểu trực bào, lông che chở và lông tiết có dạng như đã mô tả ở phần vi phẫu. Mảnh mạch vạch, mạch xoắn, mạch mạng.

5. Phân bố, sinh học và sinh thái

Mọc hoang và được trồng ở nước ta. Trồng bằng hạt hay dâm cành.

6. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Thân cành mang lá, hoa (Herba Orthosiphonis) đã phơi hoặc sấy khô của cây Râu mèo

7. Thành phần hoá học

Saponin (orthosiphonin và dẫn xuất), flavonoid (sinensetin), dẫn xuất của acid caffeic (acid rosmarinic, 2,3-dicaffeoyltartaric acid…), muối kali.

8. Tác dụng dược lý - Công dụng

Tác dụng dược lý: Cao chiết toàn cây râu mèo có tác dụng lợi tiểu rõ, thanh nhiệt, tiêu viêm trừ thấp. Các flavonoid có trong cây râu mèo giúp lợi tiểu.

Hoạt chất orthosiphonin và muối kali có tác dụng giữ cho các axit uric và muối urat ở dạng hòa tan, phòng ngừa được sự lắng đọng giúp ngăn ngừa tình trạng sỏi thận. Các chất sinensetin và tetramethylscutellarein có tác dụng ức chế tế bào khối u.

Công dụng và cách dùng: Dùng làm thuốc thông tiểu trong các bệnh sỏi thận, sỏi mật, sốt ban, cúm, tê thấp, phù. Kết hợp dược liệu Kim tiền thảo trị sỏi thận, sỏi mật rất tốt.