Nhảy đến nội dung

Bạch giới tử

1. Tổng quan

Tên khác: Hồ giới (Đường Bản Thảo), Thục giới (Bản Thảo Cương Mục), Thái chi, Bạch lạt tử (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển), Hạt cải trắng, Hạt cải bẹ trắng (Việt Nam)

Tên khoa học: Hạt thu được từ quả chín của cây Mù tạt Sinapis alba L. (Brassica hirta Moench).

Họ: Brassicaceae (họ Cải).

2. Mô tả

Cây thảo sống hàng năm, cao khoảng 50-80 cm, thân không lông, giòn.

Lá đơn, mọc so le; phiến có thuỳ sâu, màu lục tươi, mép lượn sóng; cuống lá tròn.

Cụm hoa chùm mọc ở ngọn, màu vàng; lá đài 4, màu xanh; cánh hoa 4, màu vàng tươi; nhị gồm 4 dài, 2 ngắn; bầu 2 lá noãn.

Quả loại cải có lông, mỏ dài. Hạt nhỏ hình cầu, đường kính 1,5-3 mm, mặt ngoài màu trắng xám hay vàng nhạt, có vân hình mạng rất nhỏ, rốn hạt hình chấm nhỏ rõ.

Hạt khô chắc, hi ngâm nước nở to ra. Lớp vỏ cứng mỏng, bóng. Khi cắt hạt ra thấy có lá mầm gấp, màu trắng, có chất dầu, không màu, vị hăng cay.

3. Đặc điểm giải phẫu (vi học)

Vi phẫu hạt: Vỏ hạt có tế bào chứa chất nhày, hạ bì có 2 lớp tế bào mô dày. Có một hàng tế bào đá xếp đều đặn, thành bên trong dày, thành bên ngoài mỏng. Tế bào mô mềm của lá mầm chứa giọt dầu và hạt aleuron

4. Đặc điểm bột dược liệu

Bột hạt: Bột màu vàng. Có các mảnh mô mềm, tá bào vỏ hạt hình đa giác không đều, thành mỏng. Mảnh nội nhũ và lá mầm. Các giọt dầu.

5. Phân bố, sinh học và sinh thái

Trồng khắp nơi bằng hạt, vào mùa thu đông để lấy rau nấu ăn.

Thu hái: Khoảng tháng 3 – 5, hái quả già, lấy hạt phơi khô.

6. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Hạt Cải trắng (Semen Sinapis albae) thường gọi là Bạch giới tử. Thu hái vào tháng 3-5 khi quả già, lấy hạt phơi khô. Dùng sống hoặc sao qua. Giã giập cho vào thuốc thang, hoặc tán bột dùng trong thuốc hoàn tán hoặc làm gia vị.

7. Thành phần hoá học

Glucosinolat (sinalbin), alkaloid (sinapin), tinh dầu (allyl isothiocyanat, 1-buten-4-thiocyanat). Ngoài ra còn có enzym myrosinase, sterol (brassicasterol) và chất nhầy.

Sinalbin bị thủy phân bởi enzym myrosinase để tạo thành dầu mù tạt là 4-hydroxybenzyl isothiocyanat – một chất có màu vàng, vị cay nóng, gây đỏ hay phồng da.

8. Tác dụng dược lý - Công dụng

Bạch giới tử được dùng để chữa ho nhiều đờm, ho suyễn, đau tức ngực, khớp xương tê đau. Dùng dưới dạng thuốc sắc hoặc giã nhỏ, hoà với giấm, đắp vào chỗ sưng tấy để tan ung nhọt.