Nhảy đến nội dung

Diệp hạ châu

 

1. Tổng quan

Tên khác: Chó đẻ răng cưa.

Tên khoa học: Phyllanthus urinaria L. 

Họ: Phyllanthaceae (họ Diệp hạ châu).

2. Mô tả

Cây cao khoảng 30 cm, thân gần như nhẵn, mang nhiều cành nhỏ màu hơi tía.

Lá mọc so le xếp thành hai dãy sít nhau trông như lá kép lông chim. Phiến lá thuôn bầu dục hay trái xoan ngược, dài 5 mm đến 15 mm, đầu nhọn hay hơi tù, màu xanh sẫm ờ mặt trên, xanh nhạt ở mặt dưới, không cuống hay có cuống rất ngắn.

Hoa màu trắng mọc ờ dưới lá, đơn tính, hoa đực hoa cái cùng gốc, hoa đực ờ đầu cành, hoa cái ờ dưới. Hoa không có cuống hoặc có cuống rất ngắn.

Quả nang hình cầu, đường kính có thể tới 2 mm, sần sùi, nằm sát dưới lá. Quả có sáu hạt. Hạt hình tam giác màu nâu nhạt, lưng hạt có vân ngang.

3. Đặc điểm giải phẫu (vi học)

Thân: Vi phẫu có thiết diện tròn, có 2 đến 3 góc lồi không đều nhau. Biểu bì gồm 1 lớp tế bào hình chữ nhật, dẹt, nằm ngang không đều nhau. Mô mềm vỏ gồm những tế bào hình tròn hay hình bầu dục xếp ngang, không đều, xếp chứa những khe nhỏ, có chứa ít tinh bột. Một vài tinh thể calci oxalat hình khối trong mô mềm tùy.

Gân lá: Gân giữa mặt dưới lồi nhiều, mặt trên hơi lồi. Không có mô mềm giậu như p. amarus. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai rất nhiều, tập trung ở vùng mô mềm ngay dưới sợi.

Phiến lá: Biểu bì trên là những tế bào hình chữ nhật dẹt. Lỗ khí kiểu song bào. Lông che chở đa bào (2 tế bào), ngắn, vách dày ờ sát mép lá.

4. Đặc điểm bột dược liệu

Bột màu xanh, có vị hơi đắng. Soi kính hiển vi thấy: Mảnh biểu bì gồm những tế bào thành mỏng hình chữ nhật. Lông che chở đa bào. Mảnh mô mềm gồm những tế bào đa giác thành mỏng. Một vài đám tế bào mô mềm đang phân hóa thành mô dày (thành hơi dày lên ở góc). Bó sợi dài. Mảnh mạch chấm và mạch xoắn. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai.

5. Phân bố, sinh học và sinh thái

Ở Việt Nam, diệp hạ châu mọc rải rác khắp nơi trừ vùng núi cao lạnh, là cây ưa ẩm và ưa sáng hoặc có thể hơi chịu bóng, thường mọc lẫn trong các bãi cỏ, ở ruộng cao (đất trồng màu), nương rẫy, vườn nhà và đôi khi ở vùng đồi. Cây con mọc từ hạt vào cuối mùa xuân, sinh trưởng nhanh trong mùa hè và tàn lụi vào giữa mùa thu. Do khả năng ra hoa kết quả nhiều, hạt giống phát tán gần nên cây thường mọc thành đám dày đặc, đôi khi lấn át cả các loại cỏ dại và cây trồng khác.

6. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Toàn cây tươi hoặc đã phơi sấy khô (Herba Phyllanthi urinariae).

7. Thành phần hoá học

Lignan (Phyllanthin, 5-Demethoxyniranthin, Niranthin...), tannin, flavonoid

8. Tác dụng dược lý - Công dụng

Tiêu độc, sát trùng, tiêu viêm, tán ứ, thông huyết. Chủ trị: Viêm họng, mụn nhọt, viêm da thần kinh, chàm, sản hậu ứ huyết đau bụng.