Nhảy đến nội dung

vong nem

 

1. Tổng quan

Tên khác: Lá vông, Hải đồng, Thích đồng.

Tên khoa học: Erythrina variegata L.

Họ: Fabaceae (họ Đậu).

2. Mô tả

Cây cao từ 10-20 m, mọc khắp nơi, nhưng đặc biệt ưa mọc ở ven biển, thân có gai ngắn.

Lá có cuống dài gồm ba lá chét. Mỗi lá chét hình gần như ba cạnh, đâu lá thuôn nhọn, đáy vát tròn, mép lá nguyên, mặt lá nhẵn. Mỗi lá chét dài 6 cm đến 13 cm. rộng 6 cm đến 15 cm. Lá chét giữa thường có chiều rộng lớn hơn chiều dài.

Hoa màu đỏ tươi tụ họp từ 1-3 thành chùm dầy.

Quả giáp dài 15-30 cm, đen, hơi hẹp lại ở giữa các hạt. Trong mỗi quả có 5-6 hạt hình thận màu đỏ hoặc nâu, tễ rộng, hình trứng đen có vành trắng .

3. Đặc điểm giải phẫu (vi học)

Phần gân giữa: Biếu bì trên và biểu bì dưới gồm một lớp tế bào xếp đều đặn, riêng biểu bì dưới có mang lỗ khí và lòng tiết hình trứng, đầu đa bào, chân đơn bào rất ngắn. Sát lớp biểu bì trên và dưới có mô dày. Trong mô mềm rái rác có calci oxalat hình thoi và hình đa giác. Libe-gỗ xếp thành một vòng ở chính giữa gân lá. Vòng mô cứng bao bọc bên ngoài các bó libe-gỗ. Mô mềm gồm những tế bào hình tròn to, thành mỏng.

Phần phiến lá: Dưới biểu bì trên là mô mềm giậu gồm 2 lớp tế bào dài, dưới là mô mềm khuyết. Từng quãng có những bó libe-gỗ của gân nhỏ nối liên biểu bì trên và biểu bì dưới, cắt ngang mỏ mềm giậu và mô mềm khuyết. Rải rác có calci oxalat hình thoi và hình đa giác.

4. Đặc điểm bột dược liệu

Mảnh biểu bì trên gồm tế bào nhiều cạnh, ngoằn ngoèo, thành mỏng. Mảnh biểu bì dưới có lỗ khí kiều hạt cà phê và lông tiết hình trứng đầu đa bào (gồm 4 đến 6 tế bào xếp chồng lên nhau), chân đơn bào rất ngắn, mảnh gân lá tế bào hình chữ nhật thành mỏng, có chứa calci oxalat hình thoi và hình đa giác. Mảnh mô mềm giậu, bỏ sợi thành hơi dày. Mảnh mạch mạng, mạch xoắn.

5. Phân bố, sinh học và sinh thái

Mọc hoang và đuợc trồng ở khắp nơi trong nước ta để làm hàng rào và lấy lá ăn. 

6. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Lá (Folium Erythrinae), thu hái lá vào mùa xuân – hạ phơi hay sấy khô.

Ngoài ra còn dùng vỏ thân (Thích đồng bì, Hải đồng bì) (Cortex Erythrinae), thu hái bằng cách lấy vỏ thân, phơi hay sấy khô; khi dùng cạo bỏ lớp bần.

7. Thành phần hoá học

Lá và vỏ thân có chứa alkaloid (như erythramin, erysopin, erysonin, …), ngoài ra còn có saponin, flavonoid, tanin.

8. Tác dụng dược lý - Công dụng

An thần, sát trùng. Chủ trị: Mất ngủ (uống), mụn nhọt, loét, trĩ, lậu (đắp ngoài).

Ngày dùng từ 4 g đến 6 g. dạng thuốc sắc. Thường phối hợp với các vị thuốc khác. Dùng ngoài lượng thích hợp.