1. Tổng quan
Tên khác: Dây ba mươi, Bà Phụ Thảo (Nhật Hoa Tử Bản Thảo), Bách Nãi, Dã Thiên Môn Đông (Bản Thảo Cương Mục), Vương Phú, Thấu Dược, Bà Tế, Bách Điều Căn, Bà Luật Hương, Đẹt ác.
Tên khoa học: Stemona tuberosa Lour.
Họ: Stemonaceae (họ Bách bộ).
2. Mô tả
Cây dạng dây leo thân nhỏ nhẵn, quấn, có thể dài 10 cm.
Lá mọc đối có khi thuôn dài thân nổi rõ trên mặt lá, 10 – 12 gân phụ chạy dọc từ cuống lá đến ngọn lá.
Cụm hoa mọc ở kẽ lá, có cuống dài 2-4 cm, gồm 1-2 hoa to màu vàng hoặc màu đỏ. Bao hoa gồm 4 phận, 4 nhụy giống nhau, chỉ nhị ngắn. Bầu hình nón, quả nặng có 4 hạt, ra hoa vào mùa hè.
Rễ chùm gần đến 30 củ (nên mới gọi là Dây Ba Mươi), có khi nhiều hơn nữa.
3. Đặc điểm giải phẫu (vi học)
Vi phẫu rễ: Ngoài cùng là lớp bần có chỗ bị rách. Ở rễ củ non vẫn còn biểu bì gồm những tế bào xếp đều đặn, phía ngoài phủ lớp cutin. Lớp mô mềm vỏ rất dày, chiếm phần lớn vi phẫu gồm các tế bào gần tròn tương đối đều nhau, có thành mỏng, Các tế bào mô mềm xếp lộn xộn tạo ra những khoảng gian bào nhỏ. Nội bì cấu tạo bởi một lớp tế bào có thành dày hình chữ nhật, xếp đều đặn. Libe-gỗ cấu tạo cấp 1, phân hóa hướng tâm. Bó libe xếp xen kẽ bó gỗ và nằm sát nhau nên giữa chúng không tạo thành những tia một. Mô mềm tủy cấu tạo bởi những tế bào to nhỏ không đều, thành mỏng, xếp lộn xộn.
4. Đăc bột dược liệu
Bột rễ: Mảnh bần màu vàng gồm tế bào hình nhiều cạnh, thành dày. Mảnh mô mềm tế bào hình tròn, hình chữ nhật, thành mỏng, rải rác có tế bào chứa hạt tinh bột hình trái xoan. Hạt tinh bột có rốn và vân khá rô, rốn lệch tâm, vân đồng tâm. Sợi dài có thành dày, khoang rộng. Mảnh mạch điểm. Rải rác có tinh thể calci oxalat hình cầu gai, hình khối.
5. Phân bố, sinh học và sinh thái
Mọc hoang dại khắp nơi, đặc biệt là những vùng đồng núi.
6. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến
Rễ củ (Radix Stemonae) hình trụ cong queo, dài 10-20 cm, đường kính 1-2 cm. Đầu trên đôi khi còn vết tích của cổ rễ, đầu dưới thuôn nhỏ. Mặt ngoài màu vàng nâu nhạt, có nhiều nếp nhăn dọc. Mặt cắt ngang thấy mô mềm vỏ khá dày, màu vàng nâu; lõi giữa màu trắng ngà. Đào lấy rễ củ lúc trời khô ráo, rửa sạch đất cát, cắt bỏ rễ ở hai đầu, đem đồ vừa chín hoặc nhúng nước sôi. Loại nhỏ để nguyên, loại to bổ đôi rồi phơi nắng hoặc sấy ở 50-60 oC.
7. Thành phần hoá học
Rễ củ Bách bộ có alkaloid (stemonin, tuberostemonin, isotuberostemonin, hypotuberostemonin, stemin, croomin oxytuberostemonin), ngoài ra còn có glucid, lipid, protid, acid hữu cơ (citric, malic, succinic…).
8. Tác dụng dược lý - Công dụng
Bách bộ được dùng chữa ho mới hoặc ho lâu ngày, ho gà, ho lao, viêm phế quản mạn tính. Dùng ngoài trị chấy, rận, ghẻ lở, giun kim, ngứa âm hộ.
Ghi chú: Một số loài Stemona khác như S. pierrei Gagnep. và S. xasorum Gagnep. cũng được dùng.