1. Tổng quan
Tên khoa học: Corymbia citriodora (Hook.) K.D.Hill & L.A.S.Johnson
Họ: Myrtaceae (Sim)
2. Mô tả
Bạch đàn chanh thuộc loại cây gỗ to, nhánh non có cạnh.
Lá có mùi thơm của Sả chanh.
Lá ở nhánh non, có phiến, có lông, thon, từ từ hẹp cong thành hình lưỡi liềm ở nhánh trưởng thành, màu lam tươi, dài đến 17 cm, chùm hoa ở nách lá, lá đài rụng thành chóp, nhị nhiều.
Quả nang, nằm trong đài tồn tại, chia 4 mảnh.
3. Phân bố, sinh học và sinh thái
Bạch đàn chanh là loài đặc hữu của vùng Queensland Australia, đến nay Bạch đàn chanh được nhập trồng ở khắp các vùng trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
4. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến
Tinh dầu chiết từ lá là chủ yếu
5. Thành phần hoá học
Lá chứa 0,5-2% tinh dầu. Tinh dầu chứa citronelal 60-65%; citronelol 15-20%, alcol bậc I quy ra geraniol 11,14%, geranial và các thành phần khác 2%.
6. Tác dụng dược lý - Công dụng
Lá chứa tinh dầu, tinh dầu có mùi dễ chịu và có tính kháng khuẩn mạnh nên được sử dụng nhiều trong công nghệ hóa mỹ phẩm, sản xuất xà phòng và các chất tẩy rửa, sát trùng.
Tinh dầu Bạch đàn nói chung được dùng làm thuốc sát khuẩn tại chỗ đặc biệt trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và trong một số bệnh ngoài da.
Trộn lẫn với một lượng tương đương dầu Ô liu, dùng làm thuốc gây sung huyết da để điều trị thấp khớp.
Tinh dầu bạch đàn chanh còn được dùng làm thuốc trị bỏng, làm thuốc gây long đờm trong trường hợp viêm phế quản mạn tính và hen.
Tinh dầu Bạch đàn chanh có hàng lượng Citronella khá cao nên là nguồn nhiên liệu tự nhiên có giá trị trong công nghệ chuyển hóa và sản xuất các sản phẩm hydroxycitronellal, citrolellylnitrile và methon.
Ngoài ra, Bạch đàn chanh chứa đến 99% citronellal và geraniol. Cả 2 chất này đều là chất cơ bản tạo mùi hương trong ngành công nghiệp sản xuất nước hoa và mỹ phẩm.