Nhảy đến nội dung

bình vôi

 

1. Tổng quan

Tên khác: Ngãi tượng

Tên khoa học: Stephania glabra (Roxb.) Miers.

Họ: Menispermaceae (họ Tiết dê).

2. Mô tả

Dây leo, thường xanh, sống lâu năm, dài 2-6 m. Thân nhẵn, hơi xoắn vặn.

Rễ củ to, có thể nặng đến 50 kg, vỏ ngoài xù xì, màu nâu đen.

Lá mọc so le, có cuống dài dính vào trong phiến khoảng 1/3, phiến lá mỏng, gần hình tròn có cạnh hoặc tam giác tròn, gân lá xuất phát từ chỗ dính ở cuống lá, hình chân vịt, nổi rõ ở mặt dưới lá, 2 mặt nhẵn, mép hơi lượn sóng.

Cụm hoa mọc thành xim tán ở kẽ lá hoặc những cành già đã rụng lá; hoa đực và hoa cái khác gốc; hoa đực có 5-6 lá đài; 3-4 cánh hoa màu vàng cam, nhị 3-6, thường là 4; hoa cái có 1 lá đài, 2 cánh hoa, bầu hình trứng.

Quả hạch, hình cầu, hơi dẹt màu đỏ khi chín; hạt cứng, hình móng ngựa có những hàng vấn ngang dạng gai, 2 mặt bên lõm, ở giữa không có lỗ thủng.

Mùa hoa: tháng 4-6, mùa quả: tháng 8-10

3. Đặc điểm bột dược liệu

Bột có màu vàng xám, vị đắng. Soi kính hiển vi thấy: Tế bào mô cứng thành dày, khoang rộng, mảnh mạch điểm, mảnh tế bào mô mềm thành mỏng, tinh thể calci oxalat hình khối chữ nhật dài và nhỏ, rải rác có những hạt tinh bột nhỏ hình tròn và hình trứng.

4. Phân bố, sinh học và sinh thái

Cây bình vôi thường ưa mọc ở những vùng có núi đá tại các tỉnh Hà Tây, Hoà Bình, Hà Giang, Tuyên Quang, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Cao Bằng, Lạng Sơn, Thanh Hoá v.v. …

Bình vôi là loại cây ưa sáng và có thể hơi chịu bóng. Cây tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt và từ các phần khác còn lại sau khi bị cắt. Ngoài ra, từ củ bình vôi đem vùi 1/3 xuống đất hoặc chỉ cần đặt phần gốc tiếp xúc với đất ẩm cũng mọc thành cây mới. Bình vôi là loại dây leo nên khi trồng cần có giá thể leo.

5. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Củ (Tuber Stephaniae glabrae) là phần gốc thân phình ra thành củ đã cạo bỏ vỏ đen ở ngoài hoặc thái thành miếng phơi hay sấy khô. Thu hái khi cây bắt đầu tàn hay mới mọc dây mới. Củ được thái mỏng, phơi hoặc sấy khô.

6. Thành phần hoá học

Alkaloid [(rotundin = hyndarin = tetrahydropalmatin), palmatin, cycleanin, stepharin, roemerin,…].

7. Tác dụng dược lý - Công dụng

Rotundin có tác dụng an thần, gây ngủ, giảm đau rõ rệt; cycleanin có tác dụng kháng viêm; roemerin có tác dụng gây tê tại chỗ; stepharin có tác dụng kháng cholinesterase.

Chủ trị: Mất ngủ, sốt nóng, nhức đầu, đau dạ dày, ho nhiều đờm, hen suyễn khó thở.