Nhảy đến nội dung

cà phê

1. Tổng quan

Tên khoa học: Coffea spp.

Họ: Rubiaceae (họ Cà phê).                  

Các loài chủ yếu là: Coffea arabica L. (Cà phê chè, Cà phê Arabica); Coffea canephora Pierre ex A.Froehner (Cà phê vối, Cà phê Robusta); Coffea liberica var. dewevrei (De Wild. & T.Durand) Lebrun (Cà phê mít, Cà phê Excelsa).

2. Mô tả

Cây gỗ nhỏ. Lá mọc đối, xếp thành 2 dãy; lá kèm tồn tại, dính ngắn quanh thân, thường hình tam giác, đôi khi có đầu nhọn. Cụm hoa mọc ở nách lá, mỗi nách có 1 đến nhiều cụm hoa hình đầu hoặc xim, mang 1 đến nhiều hoa, không cuống hoặc cuống ngắn, có lá bắc; lá bắc thường dính thành từng đôi hình chén. Hoa không cuống hoặc cuống ngắn, lưỡng tính. Đài hoa tiêu giảm hoặc đôi khi cụt hoặc có 4–6 răng. Tràng hoa màu trắng hoặc hồng, hình ống phễu hoặc hình loa kèn, bên trong nhẵn hoặc có lông ở họng; thùy tràng 4–9, xếp vặn trong nụ.Nhị 4–8, gắn ở họng tràng, thò ra; chỉ nhị ngắn hoặc không có; bao phấn gắn lưng gần gốc. Bầu nhụy 2 ô, mỗi ô chứa 1 noãn gắn giữa vách ngăn; đầu nhụy chia 2 thùy, thò ra. Quả màu đỏ, vàng, cam, xanh lam hoặc đen, dạng hạch, hình cầu đến elip, mọng thịt hoặc hiếm khi khô, còn lại phần đài (nếu phát triển); hạch cứng 2, mỗi hạch 1 ô chứa 1 hạt, dẹt lồi, dai hoặc mỏng như giấy, mặt bụng (tức mặt hướng vào trục) có rãnh dọc; hạt kích thước trung bình đến lớn, có rãnh dọc ở mặt bụng; mầm rễ hình trụ, hướng gốc.

3. Phân bố, sinh thái

Có nguồn từ vùng cao nguyên nhiệt đới châu Phi, hiện được trồng nhiều ở các nước Nam Mỹ, Nam Á. Ở Việt Nam, Cà phê được trồng nhiều ở các vùng đất bazan như Tây nguyên, Lâm Đồng và miền Đông Nam bộ. Việt Nam là nhà xuất khẩu Robusta số 1 thế giới, với 90% sản lượng từ Robusta

4. Bộ phận dùng, thu hái và chế biến

Hạt phơi khô của quả đã chín (Semen Coffeae). Hạt được thu bằng cách xay bỏ vỏ quả chín (xay quả tươi hoặc quả đã phơi khô).

5. Thành phần hóa học

Hạt có alkaloid: cafein (khoảng 2-3%), theobromin, theophyllin, monomethyl xanthin. Ngoài ra còn có các dẫn chất acid caffeoylquinic (acid chlorogenic, feruloylquinic, p-coumaroylquinic,….).

6. Tác dụng dược lý

Cà phê có tác dụng kích thích thần kinh, tăng hoạt động của tim, co mạch, lợi tiểu, kích thích tiêu hóa, kháng khuẩn, chống oxy hóa…Cafein có tác dụng trợ tim và lợi tiểu nhẹ, kích thích thần kinh, gây mất ngủ (dùng quá liều lại gây ức chế thần kinh).

7. Công dụng và cách dùng

 

Cà phê được dùng làm đồ uống dưới dạng chiết hãm bằng nước sôi từ bột hạt cà phê rang, hoặc dưới dạng cà phê tan.

Uống cà phê làm mất cơn buồn ngủ, giúp tinh thần tỉnh táo, giảm cảm giác mệt mỏi. Còn dùng làm thuốc lợi tiểu, chữa phù thũng, giúp tiêu hóa

Trong nhân dân, hạt cà phê sống giã nát ngâm với rượu uống chữa tê thấp, sốt rét. Cà phê rang uống có tác dụng tiêu mỡ, tiêu độc rượu và thuốc phiện. Người khó ngủ không nên dùng cà phê. Lá cà phê sắc uống làm chóng tiêu thức ăn, tiêu nước chữa phù thũng.