Nhảy đến nội dung

cỏ sữa lá nhỏ

 

1. Tổng quan

Tên khác: Cỏ sữa đất, Vú sữa đất, Thiên căn thảo.

Tên khoa học: Euphorbia thymifolia L.,

Họ: Euphorbiaceae (họ Thầu dầu).

2. Mô tả

Cây thân thảo, sống hằng năm hoặc sống dai, có nhựa mủ. Thân và cành mảnh, mọc tỏa rộng trên mặt đất, màu đỏ tím, có lông rất nhỏ.

Lá mọc đối, hình bầu dục, dài 7 mm, rộng 4 mm, gốc và đầu tù, mép có răng cưa nhỏ, mặt dưới phủ lông mịn, gân chính và gân bên nổi rõ, lá kèm nhỏ, hình dải.

Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành xim ít hoa; hoa hình chuông, 5 thùy hình tam giác nhọn, bầu có lông.

Quả nang, có lông nhỏ; hạt nhẵn có 4 cạnh.

Mùa hoa quả: tháng 5-10.

3. Phân bố, sinh học và sinh thái

Loài cỏ sữa lá nhỏ phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới châu Á, Ấn Độ, Camphuchia, Lào, Malaysia, Indonesia, Philippin, Brunei, Thái Lan, Trung Quốc và Việt Nam. Cây cũng được ghi nhận ở một số nước vùng Nam Mỹ.

Cỏ sữa lá nhỏ mọc rải rác khắp các tỉnh đồng bằng, ven biển, hải đảo, trung du và miền núi.

4. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Toàn cây (Herba Euphorbiae thymifoliae). Thu hái quanh năm, tốt nhất vào mùa hè thu, rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô.

5. Thành phần hoá học

Terpenoid (euphorbol, campesterol, taraxerol), flavonoid (quercetin, cosmosiin), acid cinnamic (thymofolinoat A-B). Ngoài ra còn có tinh dầu (cymol, carvacrol, limonen, isopinocamphenol), tannin. Rễ có chứa taraxenol, tirucallol, và các sterol khác.

6. Tác dụng dược lý - Công dụng

Cỏ sữa lá nhỏ thường dùng trị lỵ trực trùng, viêm ruột, tiêu chảy, phụ nữ sau sanh thiếu hoặc tắc sữa, giã cây tươi đắp trị các bệnh ngoài da và vết thương (viêm da dị ứng, ngứa da…).