1. Tổng quan
Tên khác: Tổ rồng, Tổ phượng, Tắc kè đá, Ráng bay.
Tên khoa học: Drynaria roosii Nakaike. Synonym: Drynaria fortunei (Kunze ex Mett.) J.Sm.
Họ Dương xỉ (Polypodiaceae).
2. Mô tả
Sống lâu năm, bám trên cây khác hoặc vách đá. Thân rễ bò ngắn, đường kính 1–2 cm; vảy thân rễ hình khiên, kích thước 7–12 × 0.8–1.5 mm, mép có răng cưa. Lá có 2 dạng gồm lá bất thụ xếp chồng lên nhau, không cuống, kích thước (2–)5–9 × (2–)3–7 cm, gốc hình tim, xẻ nông đến 1/3 phiến, mặt dưới có lông thưa và lá hữu thụ có cuống dài 4–7(–13) cm; phiến lá xẻ lông chim đến cách gân giữa 2–5 mm, kích thước 20–45 × 10–15(–20) cm, lá chét 7–13 cặp, hơi chếch lên, hình mũi mác, kích thước 6–10 × (1.5–)2–3 cm, mép có răng cưa không rõ, đỉnh tù hoặc nhọn. Lá hữu thụ có mang các túi bào tử ở mặt dưới, xếp thành 2–4 hàng giữa gân giữa và mép lá, 1 hàng giữa các gân bên.
3. Đặc điểm giải phẫu (vi học)
Thân rễ: Biểu bì có 1 đến 2 hàng tế bào, có phủ một lớp cutin, màu vàng nâu. Mô mềm gồm những tế bào hình tròn hay bầu dục tương đối đều đặn, có màng nhăn nheo lượn sóng. Nhiều trụ giữa, nằm rải rác trong mô mềm. Mỗi trụ giữa gồm có trụ bì bao bọc, bên trong là libe và gỗ.
4. Đặc đểm bột dược liệu
Bột thân rễ: Màu nâu, dưới ánh sáng tử ngoại 366 nm có ánh hơi vàng nâu. Soi kính hiển vi thấy: Những mảnh biểu bì vàng sẫm, mảnh mô mềm mỏng hơn, gồm những tế bào hình đa giác không đều. Mạch gỗ hình thang, tương đối ít. Rải rác có các hạt tinh bột nhỏ hình đĩa hoặc hình trứng
5. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến
Thân rễ đã phơi hay sấy khô của cây Cốt toái bổ còn gọi là Tắc kè đá (Rhizoma Drynariae).
Thu hoạch quanh năm, lấy thân rễ, bỏ tạp chất, cắt bỏ rễ con và phần lá còn sót lại, rửa sạch, chọn lấy các thân rễ to đạt yêu cầu, cắt thành từng mảnh, từng đoạn theo kích thước quy định rồi phơi hoặc sấy khô, có thể đốt nhẹ cho cháy lông.
Rửa sạch dược liệu khô, cạo sạch lông, thái mỏng phơi khô. Có khi tẩm mật hoặc tẩm rượu sao qua. Có thể lấy cát sao khô rồi cho cốt toái bổ đã làm sạch vào, sao đến khi có màu vàng xám, phồng lên, lấy ra, loại bỏ cát, để nguội đập cho sạch lông.
6. Thành phần hoá học
Thân rễ chứa nhiều flavonoid (naringin, hesperidin, neoeriocitrin..), acid phenolic (acid protocatechuic, acid neochlorogenic, acid p-hydroxybenzoic, acid chlorogenic) và coumarin (esculetin)
7. Công dụng và cách dùng
Công năng: Bổ thận, làm liền xương, chỉ thống.
Chủ trị: Thận hư, thắt lưng đau, tai ù, tai điếc, răng lung lay, đau do sang chấn, bong gân, gãy xương. Còn dùng ngoài điều trị hói, lang ben.