Nhảy đến nội dung

Dâm bụt

 

1. Tổng quan

Tên khác: Bụp

Tên khoa học: Hibiscus rosa-sinensis L.

Họ: Malvaceae (Bông).

2. Mô tả

Cây gỗ nhỏ, mọc đứng, tiết diện tròn. Thân non màu xanh lục hoặc xanh lục phớt nâu đỏ, rải rác có lông đa bào hình sao; thân già màu nâu xám, có nốt sần. 

Lá đơn, mọc cách. Phiến lá hình trứng hay hình bầu dục, đầu nhọn, gốc tròn, bìa lá có răng cưa 2/3 phía trên, màu xanh lục, mặt trên đậm hơn mặt dưới. Gân lá hình chân vịt nổi rõ ở mặt dưới với 5-7 gân chính, có lá kèm. 

Hoa mọc riêng lẻ ở nách lá phía ngọn cành. Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 5. Nhị nhiều, không đều, đính trên đế hoa thành 1 vòng, dính nhau ở phần lớn chiều dài chỉ nhị thành 1 ống. 

Lá noãn 5, bầu trên 5 ô, mỗi ô nhiều noãn, đính noãn trung trụ. Bầu noãn hình tháp màu vàng nhạt, phủ đầy lông mịn, đĩa mật dạng khoen bao quanh đáy bầu noãn. 1 vòi nhụy dạng sợi màu vàng nhạt, nhẵn. 

3. Đặc điểm giải phẫu (vi học)

Rễ: 

Vi phẫu rễ hình tròn. Có cấu tạo cấp 2. Bần gồm hơn 5 lớp tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm. Lục bì gồm 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm với bần. Mô mềm vỏ đạo, 3-5 lớp tế bào hình đa giác hoặc bầu dục. Trụ bì 1-2 lớp tế bào hóa sợi thành từng cụm trên đầu các chùy libe. Mỗi chùy libe gồm có: Libe 1 ngay dưới cụm sợi trụ bì, tế bào hình đa giác nhỏ, vách uốn lượn; libe 2 kết tầng, 3-4 lớp sợi libe xen kẽ với nhiều lớp mô mềm libe. Gỗ 2 chiếm tâm, mạch gỗ 2 hình đa giác, kích thước khác nhau, xếp lộn xộn. Mô mềm gỗ 2, tế bào hình đa giác, tròn hoặc bầu dục, vách tẩm chất gỗ, xếp xuyên tâm. Tia ruột 1-2 dãy tế bào hình đa giác, vách tẩm chất gỗ trong vùng gỗ, phình to và vách cellulose trong vùng libe. Hạt tinh bột hình tròn hoặc đa giác, kích thước 2,5-9 µm, có nhiều trong mô mềm vỏ, rải rác trong vùng gỗ. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước 7,5-20 µm có nhiều trong vùng libe, rải rác trong mô mềm vỏ.
Thân:
Vi phẫu thân non hình đa giác, vi phẫu thân già hình tròn. Biểu bì ở thân non, 1 lớp tế bào hình chữ nhật, lớp cutin mỏng, rải rác có lông che chở đa bào hình sao và 2 loại lông tiết: chân đơn bào, đầu đơn bào; chân đơn bào, đầu đa bào (2-4 tế bào). Bần ở thân già, 3-8 lớp tế bào hình chữ nhật; lục bì, 1-5 lớp tế bào hình chữ nhật. Mô dày góc, 3-4 lớp tế bào hình đa giác hay bầu dục, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Mô mềm vỏ đạo, 5-6 lớp tế bào hình đa giác hay bầu dục, kích thước to hơn tế bào mô dày, xếp lộn xộn. Trụ bì hóa sợi thành từng cụm trên đầu các chùy libe, 2-4 lớp tế bào hình đa giác, xếp lộn xộn. Mỗi chùy libe gồm có: Libe 1 ngay dưới cụm sợi trụ bì, tế bào nhỏ hình đa giác, vách uốn lượn; libe 2 kết tầng, 3-4 lớp sợi libe xen kẽ với nhiều lớp mô mềm libe. Gỗ 2, mạch gỗ 2 hình đa giác, kích thước khác nhau, xếp lộn xộn. Mô mềm gỗ 2, tế bào hình đa giác, vách tẩm chất gỗ, xếp xuyên tâm. Gỗ 1 phân hóa ly tâm, phân bố thành từng cụm, mỗi cụm có 1-4 bó, mạch gỗ 1 tròn. Mô mềm gỗ 1, tế bào nhỏ hình đa giác, vách cellulose, một số tế bào vách tẩm chất gỗ. Tia tủy gồm 1-2 dãy tế bào hình đa giác thuôn hẹp vách tẩm chất gỗ trong vùng gỗ 2, phình to và vách cellulose trong vùng libe 2. Mô mềm tủy đạo, tế bào hình tròn hoặc đa giác, các tế bào ở tâm vi phẫu kích thước to hơn các tế bào bên ngoài, 2-3 lớp sát gỗ 1 hóa mô cứng. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước 8-22 µm, rải rác trong tia tủy, mô dày; có nhiều trong mô mềm vỏ, libe, mô mềm tủy. Hạt tinh bột có nhiều trong mô mềm tủy, kích thước 2,5-8 µm. Túi tiết ly bào (5, 6 tế bào bìa) trong mô mềm vỏ, mô mềm tủy. Vi phẫu thân non có nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai, túi tiết ly bào, lông che chở và lông tiết hơn vi phẫu thân già.

Lá:

Gân giữa: Lồi nhiều ở cả 2 mặt, mặt dưới lồi tròn. Biểu bì trên và dưới, 1 lớp tế bào hình chữ nhật, tế bào biểu bì dưới kích thước to hơn, lớp cutin mỏng, có ít lỗ khí, biểu bì dưới có 2 loại lông tiết như ở vi phẫu thân. Mô dày trên (5-6 lớp tế bào) và mô dày dưới (1-5 lớp tế bào) là mô dày góc, tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn, 2 bên cụm mô dày trên có 1 lớp mô mềm giậu. Mô mềm trên và dưới đạo, tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Các bó libe gỗ xếp thành hình cung: Libe ở dưới, gỗ ở trên. Mạch gỗ hình tròn hay bầu dục, xếp thành dãy. Mô mềm gỗ, vách cellulose, 1-2 dãy tế bào hình đa giác giữa 2 bó gỗ. 2-3 lớp tế bào libe sát mạch gỗ có hình chữ nhật, xếp xuyên tâm, các tế bào libe còn lại hình đa giác, kích thước nhỏ, vách uốn lượn, xếp lộn xộn. Bên dưới libe là những cụm sợi, 2-3 lớp tế bào. Bên trên gỗ là những cụm tế bào mô cứng, 1-2 lớp tế bào. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước to có nhiều trong mô mềm giậu, rải rác trong mô mềm trên và dưới, mô dày dưới; kích thước nhỏ có nhiều và thường xếp thành dãy trong libe. Túi tiết ly bào (6,7 tế bào bìa) rải rác trong mô mềm trên và dưới.

Phiến lá: Biểu bì trên và dưới, 1 lớp tế bào hình chữ nhật, tế bào biểu bì trên kích thước to hơn, rải rác có những tế bào kích thước to hơn hẳn, lớp cutin mỏng, lỗ khí và lông tiết nhiều. Mô mềm giậu, 1 lớp tế bào hình bầu dục dài, có nhiều lục lạp. Mô mềm khuyết, tế bào có vách uốn lượn, chứa lục lạp. Nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước to và nhỏ trong mô mềm giậu và mô mềm khuyết.

Cuống lá: Vi phẫu cuống mặt trên phẳng, mặt dưới lồi tròn. Biểu bì trên và dưới 1 lớp tế bào hình chữ nhật, lớp cutin mỏng, rải rác có lỗ khí, lông che chở có 2 loại: Đơn bào và đa bào hình sao, lông tiết có 2 loại như ở vi phẫu thân. Mô mềm vỏ ngoài khuyết, 1-3 lớp tế bào hình đa giác hoặc bầu dục chứa lục lạp. Mô dày góc liên tục, 5-8 lớp tế bào hình bầu dục hay đa giác, ít khi hình tròn, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Mô mềm vỏ trong đạo, 3-6 lớp tế bào hình bầu dục hoặc đa giác, kích thước to hơn tế bào mô dày và mô mềm vỏ ngoài. Trụ bì hóa sợi thành từng cụm, 1-4 lớp tế bào hình đa giác, xếp lộn xộn. Hệ thống dẫn cấu tạo cấp 2 gián đoạn vài chỗ: libe 1 xếp từng cụm, tế bào nhỏ hình đa giác xếp lộn xộn; libe 2, 6-8 lớp tế bào hình chữ nhật xếp thẳng hàng; gỗ 2, mạch gỗ 2 hình tròn hay bầu dục thường xếp thẳng hàng với gỗ 1; gỗ 1 phân bố thành từng cụm, mỗi cụm 2-16 bó, mỗi bó 2-3 mạch gỗ hình bầu dục hay tròn, tế bào mô mềm gỗ 1 hình đa giác, xếp khít nhau. Tia tủy thường là 1 dãy tế bào hình đa giác thuôn. Mô mềm tủy đạo hóa mô cứng, tế bào hình tròn, bầu dục hoặc đa giác. Túi tiết ly bào (5,6 tế bào bìa) rải rác trong mô mềm vỏ trong và mô mềm tủy. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước to có nhiều trong mô mềm vỏ ngoài, mô mềm vỏ trong và mô mềm tủy; kích thước nhỏ có nhiều trong libe, tia libe.

4. Đặc điểm bột dược liệu

Bột lá: Bột hơi thô, màu xanh đậm. Thành phần: Lông che chở đa bào hình sao, lông che chở đơn bào, lông tiết, mảnh mô mềm, mảnh mạch vạch, tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước 7,5-20 µm, sợi.

Bột hoa: Bột hơi mịn, màu hồng đỏ. Thành phần: Mảnh biểu bì lá dài, mảnh biểu bì cánh hoa, mảnh bao phấn, long che chở ở lá đài, mảnh mô mềm, hạt phấn, mảnh mạch xoắn.

Bột rễ: Bột hơi mịn, màu nâu vàng. Thành phần: Mảnh bần, mảnh mô mềm, hạt tinh bột hình tròn hoặc đa giác, kích thước 2,5-9 µm, tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước 7,5-20 µm, mảnh mạch mạng, điểm, sợi riêng lẻ.

5. Phân bố, sinh học và sinh thái

Trồng khắp nơi trong Việt Nam để làm cảnh và làm hàng rào. 

6. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Vỏ rễ hoặc rễ, hoa và lá-Cortex Radicis seu Radix, Flos et Folium Hibisci rosa-sinensis.

7. Thành phần hoá học

Lá Dâm bụt chứa nhầy, ester của acid acetic, β- sitosterol, caroten.
Hoa chứa: Flavonoid: quercetin, kaempferol, cyanidin–3,5–diglucosid, cyanidin–3– sophorosid-3– glicosid; alkaloid; vitamin: thiamin 0,031 mg%, riboflavin 0,048 mg%, acid ascorbic 4,16 mgµ%, beta – caroten 39169 µg%; chất nhầy.
Ngoài ra, Dâm bụt còn có 1 sterol, 3 hợp chất cyclopropenoid: Me sienculat, malvalat và 2–hydroxysterculat, 2 chất [Me(CH2)7 C (OMe:CHCO (CH2)n, CO2Me, n=6 và 7), hentriacontan.

8. Tác dụng dược lý - Công dụng

Tác dụng dược lý: Cao chiết toàn cây có tác dụng hạ huyết áp trên mèo, chống co thắt trên hồi tràng cô lập chuột lang, an thần, hạ sốt và hiệp đồng với thuốc ngủ barbiturat trên chuột nhắt trắng. Cao chiết với ethanol của lá Dâm bụt có tác dụng giảm đau, hạ sốt và ức chế hệ thần kinh trung ương trên chuột nhắt hoặc chuột cống trắng.
Vỏ Dâm bụt có tác dụng làm đơn bào Entamoeba histolytica co lại thành kén, và có tác dụng lợi tiểu trên chuột cống trắng. Cao chiết với benzen hoa Dâm bụt có hoạt tính kháng oestrogen trên chuột cống trắng cái.

Công dụng: Dâm bụt được dùng trị viêm niêm mạc dạ dày và ruột, đại tiện ra máu, kiết lỵ, mất ngủ, khô khát (đái tháo đường), bạch đới, mộng tinh, mụn nhọt, lở ngứa, sưng tấy.
Nhân dân rất hay dùng lá và hoa tươi Dâm bụt giã nhỏ với một ít muối đắp lên những mụn nhọt đang mưng mủ sẽ đỡ nhức và mụn nhọt chóng vỡ mủ.