Nhảy đến nội dung

dừa cạn

 

1. Tổng quan

Tên khác: Bông dừa, trường xuân hoa

Tên khoa học: Catharanthus roseus (L.) G. Don..

Họ: Apocynaceae (họ Trúc đào).

2. Mô tả

Cây nhỏ cao 0,4-0,8 m, có bộ rễ rất phát triển, thân gỗ ở phía gốc, mềm ở phần trên. Mọc thành bụi dày, có cành đứng.

Lá mọc đối, thuôn dài, đầu lá hơi nhọn, phía cuống hẹp nhọn, dài 3-8 cm, rộng 1-2,5 cm.

Hoa trắng hoặc hồng, mùi thơm, mọc riêng lẻ ở các kẽ lá phía trên

Quả gồm 2 đại, dài 2-4 cm, rộng 2-3 mm, mọc thẳng đứng, hơi ngả sang hai bên, trên vỏ có vạch dọc, đầu quả hơi tù, trong quả chứa 12-20 hạt nhỏ màu nâu nhạt, hình trứng, trên mặt hạt có các hột nổi thành đường chạy dọc.

Mùa hoa quả gần như quanh năm.

3. Đặc điểm giải phẫu (vi học)

Vi phẫu lá: Biểu bì trên và dưới gồm 1 lớp tế bào hình chữ nhật xếp đều đặn, mang 2 loại lông che chở: Lông che chở đa bào dài gồm 2 tế bào đến 5 tế bào (thường là 2), tế bào chân ngắn, tế bào đầu dài nhọn và loại lông che chở đơn bào ngắn. Phần gân chính: Dưới lớp tế bào biểu bì trên là đám mô dày góc. Mô mềm gồm những tế bào thành mỏng, kích thước không đều, giữa các tế bào mô mềm để hở những khoảng gian bào hình ba cạnh. Bó libe-gỗ chồng kép hình cung xếp giữa gân lá gồm những đám libe tế bào nhỏ, xếp thành 2 cung bao bọc lấy cung gỗ. Mạch gỗ xốp đều đặn. Phần phiến lá gồm một hàng tế bào mô dậu xếp đều đặn và mô mềm khuyết tế bào nhỏ thành mỏng, xếp không đều.

Vi phẫu rễ: Mặt cắt ngang có hình tròn. Ngoài cùng là lớp bần rất dày, cấu tạo bởi nhiều hàng tế bào hình chữ nhật. Mô mềm vỏ gồm các tế bào thành mỏng, xếp đồng tâm, các tế bào thường bị dồn ép lại. Libe gồm các bó xếp liền nhau tạo thành vòng bao quanh gỗ. Tầng phát sinh libe-gỗ gồm một lớp tế bào. Phần gỗ có nhiều mạch gỗ xếp thành hàng sát nhau.

4. Đặc điểm bột dược liệu

Bột lá: Mảnh biểu bì mang lỗ khí và lông che chở đa bào, đôi khi đơn bào. Lỗ khi có ba tế bào phụ hình dạng thay đổi, thường có một tế bào nhỏ hơn 2 tế bào kia. Mảnh gân lá gồm tế bào thành mỏng, hình chữ nhật. Rải rác có lông che chở 2 đến 5 tế bào, bề mặt lấm tấm. Mảnh mô mềm giậu, mô mềm khuyết. Mảnh mạch vạch, mạch mạng.

Bột rễ: Bột có màu vàng nhạt, không mùi, vị đắng. Soi kính hiển vi thấy: Mành bần, sợi đứng riêng lẻ hay xếp thành bó, mảnh mô mềm có chứa tinh bột, mảnh mạch điểm. Các hạt tinh bột đơn hoặc kép đôi, kép ba, đường kính 0,01 mm đến 0,015 mm.

5. Phân bố, sinh học và sinh thái

Mọc hoang dại và được trồng ở nhiều nơi ở nước ta. 

6. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: lá và rễ (Folium et radix Catharanthi rosei)

7. Thành phần hoá học

Alkaloid dạng monomer (ajmalicin, serpentin, catharantin, vidolin, amocalin….), alkaloid dạng dimer (vincaleucoblastinvincristin,..). Ngoài ra còn có flavonoid, saponin, triterpen, tannin.

8. Tác dụng dược lý - Công dụng

Trong y học hiện đại, alkaloid vinblastin được chiết tinh khiết chữa bệnh bạch cầu;

Theo kinh nghiệm dân gian, rễ Dừa cạn dùng để hạ huyết áp, an thần, giải độc. Lá cũng dùng chữa cao huyết áp, tiểu đường, kinh nguyệt không đều, lỵ, bí tiểu.