1. Tổng quan
Tên khác: Bông lài, Mạt lị.
Tên khoa học: Jasminum sambac (L.) Aiton.
Họ: Oleaceae (họ Nhài).
2. Mô tả
Cây hoa nhài là một cây nhỏ, nhiều cành mọc xòe ra. Lá hình trái xoan nhọn ở đầu và ở phía cuống, dài 3-7 cm, rộng 20-35 mm, 2 mặt đều bóng, khe các gân phụ ở mặt dưới có lông.
Cụm hoa mọc ở đầu cành ít hoa. Quả có 2 ngăn, hình cầu, đường kính 6 mm màu đen, quanh có đài phủ lên.
3. Phân bố, sinh học và sinh thái
Được trồng khắp nơi ở Việt Nam để lấy hoa dùng ướp chè hay để làm thơm thức ăn.
4. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến
Bộ phận dùng: Rễ, đào lên rửa sạch đất cát, phơi hay sấy khô mà dùng. Có thể đào rễ quanh năm nhưng tốt nhất vào thu đông. Người ta còn dùng hoa và lá.
5. Thành phần hoá học
Rễ chứa: acid dotriacontanoic, dotriacontanol, acid oleanolic, daucosterol, hesperidin, [+]-jasminoids A, B, C, D.
Lá chứa: flavonoid (rutin, quercetin, isoquercetin), α-amyrin, β-sitosterol
Hoa chứa benzyl alcohol, tetradecamethylcycloheptasiloxan, methyl benzoat, linalool, benzyl acetat, (-)-(R)-jasmin lacton, (E,E)-α-farnesen, (Z)-3-hexenyl benzoat, N-acetylmethylanthranilat, dodecamethylcyclohexasiloxan, (E)-methyl jasmonat, benzyl benzoat và isophytol
6. Tác dụng dược lý - Công dụng
Hoa nhài có vị cay, ngọt, tính ôn, có tác dụng lý khí, khai uất, hòa trung, trừ uế; được dùng để ướp trà hoặc làm thơm thức ăn. Một số địa phương dùng nước sắc hoa nhài rửa mắt chữa mắt đỏ, sung đau, sắc hay pha như trà uống chữa đau bụng, kiết lỵ.
Rễ nhài có vị đắng,tính ôn, có tác dụng giảm đau, gây mê; được dùng làm thuốc giảm đau trong trường hợp tổn thương gân xương, đau đầu, sâu răng mất ngủ.