1. Tổng quan
Tên khác: É trắng, É lá lớn.
Tên khoa học: Ocimum gratissimum L.,
Họ: Lamiaceae (họ Hoa môi).
2. Mô tả
Cây bụi nhỏ, cao khoảng 1,5-2,5 m. Thân xanh, tiết diện vuông, hóa gỗ ở gốc, có nhiều lông ở phần non.
Lá mọc đối, hình trứng thuôn nhọn, gốc thuôn hẹp, có lông ở 2 mặt, mép có răng cưa.
Hoa mọc thành xim co ở đầu cành hay kẽ lá, hoa màu trắng xếp thành những vòng tròn sát nhau trên cụm hoa, mỗi vòng có 5-6 hoa, cuống hoa phủ đầy lông, đài hoa dài 5 mm, có lông; tràng hoa có cánh khía răng tròn ở mép, nhị 4, vượt ra ngoài tràng.
Quả bế tư, hình cầu, màu nâu, mặt ngoài sần sùi, ngâm trong nước có chất nhầy trương nở. Toàn cây phủ lông trắng mịn, có mùi thơm.
Mùa hoa quả : tháng 5-7.
3. Đặc điểm giải phẫu (vi học)
Lá: Tiết diện gân chính của lá thường to hơn so với Hương nhu tía. Biểu bì trên và biểu bì dưới có mang lông che chở đa bào gồm 2 đến 10 tế bào xếp thành dãy dài. Tế bào của lông có thành khá dày, chỗ chân lông dính vào biểu bì không có các u lồi do các tế bào nhô cao (khác với hương nhu tía). Lông tiết có chân gồm 1 đến 2 tế bào ngắn, đầu thường có 2 đến 4 tế bào chứa tinh dầu màu vàng. Ở vùng gân chính có mô dày nằm sát biểu bì trên và biểu bì dưới. Cung libe-gỗ thường chia làm hai, phần trên có nhiều bó libe-gỗ nhỏ xếp thành hàng đối diện với hai cung libe-gỗ to. Cung mô dày đính kèm theo phía dưới của cung libe. Phần phiến lá có một lớp mô giậu ở sát biểu bì trên, kế đến là mô khuyết.
4. Đặc điểm bột dược liệu
Bột lá màu xanh nâu, mùi thơm, vị hơi cay. Dưới kính hiển vi thấy: Lông che chở đa bào có nhiều đoạn thắt, bề mặt lấm tấm. Lông tiết chân 1 đến 2 tế bào ngắn, đầu có 2 đến 4 tế bào chứa tinh dầu màu vàng. Mảnh biểu bì lá có lỗ khí (kiểu trực bào). Mảnh mạch vạch, mạch xoắn, mạch mạng, mạch chấm. Hạt phấn hoa hình cầu đường kính 35 đến 39 μm, có 6 rãnh, bề mặt có dạng mạng lưới. Mảnh cánh hoa có tế bào màng ngoằn ngoèo, mang nhiều lông tiết. Sợi đứng riêng lẻ hay chụm thành từng đám. Tế bào mô cứng thành dày và có ống trao đổi rõ.
5. Phân bố, sinh học và sinh thái
Hương nhu trắng có lẽ có nguồn gốc ỏ vùng nhiệt đới châu Phi hoặc Ấn Độ. Ngày nay, cây được trồng ở một số nước khác như ở vùng Trung, Nam Phi và Đông Nam Á. Ở Việt Nam cây cũng được trồng ở nhiều nơi.
Hương nhu trắng là cây bụi ưa sáng, có biên độ sinh thái khá rộng, có thể thích nghi với vùng có khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm cũng như vùng cận nhiệt đới; với nhiệt độ trung bình 23 – 30°C; về mùa đông nhiệt độ có thể xuống dưới 10°C.
Ở Việt Nam, hương nhu trắng sinh trưởng, phát triển mạnh ở vùng đồng bằng, trung du và núi thấp. Ở độ cao trên 1000 m, cây mọc chậm. Cây ra hoa quả nhiều hàng năm. Khả năng tái sinh chồi của cây khá mạnh. Tổng sản lượng tinh dầu hương nhu trắng trên thế giới mỗi năm khoảng 50 tấn (tương đương với 0,8 triệu USD). Nơi sản xuất nhiều là Ấn Độ và Phi châu. Việt Nam cũng đã từng sản xuất tinh dầu hương nhu trắng để xuất khẩu.
6. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến
Đoạn đầu cành có hoặc không có hoa (Herba Ocimi gratissimi) được phơi trong bóng râm hoặc sấy nhẹ cho đến khô.
7. Thành phần hoá học
Toàn cây có tinh dầu khoảng 0,6-0,8% tương tự tinh dầu Hương nhu tía. Trong tinh dầu có eugenol 45 – 70%, methyl eugenol 20%… Ở một số nơi, cấu tử chính trong tinh dầu Hương nhu trắng là thymol (30-50%). Ngoài ra, cây còn chứa flavonoid, lacton, xanthen,…
8. Tác dụng dược lý - Công dụng
Phát hãn, thanh thử, tán thấp hành thủy, hành khí chỉ thống, kiện tỳ ngừng nôn. Chủ trị: Cảm nắng, sốt nóng sợ rét, nhức đầu, đau bụng đi ngoài, tức ngực, nôn mửa, chuột rút, cước khí thủy thũng, tỳ hư tiêu chảy, thấp chẩn, viêm da, rắn độc cắn.
Tinh dầu Hương nhu trắng: Tinh dầu lỏng, màu vàng nhạt, mùi thơm, vị cay, tê, để ngoài không khí biến màu nâu đen. Có tác dụng giảm đau tại chỗ, sát trùng, dùng làm thuốc phòng chữa thối rữa, thuốc chữa đau răng.