Nhảy đến nội dung
huong phu

 

1. Tổng quan

Tên khác: Cỏ cú, Cỏ gấu, Củ gấu.

Tên khoa học: Cyperus rotundus L.,

Họ: Cyperaceae (Cói).

2. Mô tả

Cây lâu năm. Thân bò mảnh, có củ hình elip. Cây đơn độc, hiếm khi 2-3 cây tụ thành bụi thưa, cao 15-90 cm, hơi mảnh, tiết diện tam giác, nhẵn, gốc phình thành củ, có lá ở phần gốc. Lá dài bằng hoặc ngắn hơn thân; bẹ màu nâu, thường rách thành sợi; phiến lá màu xanh lục pha xanh lam, rộng 2-5 mm, hơi dẹt. Lá bao hoa 2-3 (đôi khi 5), dài hơn hoặc đôi khi ngắn hơn cụm hoa. Cụm hoa dạng tán đơn hoặc kép; nhánh hoa (2-)3-10, chủ yếu dài đến 12 cm, không đều nhau, xòe ngang. Bông hoa hình nêm ngược, mang 3-10 bông nhỏ xếp thưa. Bông nhỏ xếp xiên, dạng dài, dài 1-3 cm, rộng 1.5-2 mm, mang 8-28 hoa; cánh trục màu trắng, hơi rộng, trong mờ. Mày hoa màu đỏ máu đến nâu tím ở cả hai mặt nhưng giữa màu xanh lục, xếp lợp dày, hình trứng đến thuôn-trứng, dài khoảng 3 mm, có 5-7 gân (mờ dần về phía mép), đỉnh nhọn đến tù và không có mũi. Nhị 3; bao phấn dạng dài; mô liên kết nhô ra ngoài bao phấn. Vòi nhụy dài; đầu nhụy 3, dài hơn vòi nhụy, thò ra ngoài mày hoa. Quả bế dạng trứng ngược-thuôn, dài bằng 1/3-2/5 mày hoa tương ứng, có 3 cạnh, có điểm tuyến.

3. Đặc điểm giải phẫu (vi học)

Thân rễ: Biểu bì gồm một hàng tế bào hình trái xoan, to nhỏ không đều. Hạ bì gồm 2 đến 3 hàng tế bào thành dày hình vuông hay chữ nhật, rải rác có các đám sợi hóa gỗ. Mô mềm vỏ khoảng hai mươi đến ba mươi hàng tế bào thành mỏng, hình hơi tròn hay trái xoan, xếp lộn xộn, trong đó có nhiều hạt tinh bột và tế bào tiết hình tròn hoặc teo lại thành nhiều cạnh. Trong mô mềm vỏ còn có các đám libe-gỗ, mỗi đám gồm mạch gỗ bao quanh libe. Nội bì gồm một vòng tế bào hình vuông nhỏ, thành hơi dày. Trụ bì gồm một hàng tế bào hình chữ nhật, thành mỏng, xếp sát nội bì. Mô mềm ruột gồm những tế bào hình tròn to, thành mỏng, trong đó có chứa tinh bột và các đám libe-gỗ.

4. Đặc đểm bột dược liệu

Bột thân rễ: Soi dưới kính hiển vi thấy: Tế bào mô cứng hình chữ nhật hay nhiều cạnh, màu vàng nhạt, thành dày, có ống trao đổi rõ. Tế bào tiết hình tròn hay bầu dục, trong đó có chất tiết màu vàng, xung quanh có 5 tế bào đến 8 tế bào xếp tỏa ra rất đặc biệt. Hạt tinh bột hình tròn haỵ bầu dục, rộng 4 μm đến 25 μm, rốn và vân không rõ. Tế bào nội bì màu vàng, hình chữ nhật, thành dày. Mảnh mạch vạch, mạch mạng.

5. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Thân rễ đã loại bỏ rễ con và lông, phơi hay sấy khô của cây Hương phụ (Rhizoma Cyperi).

Thu hoạch vào mùa thu, lấy dược liệu về, phơi khô, đốt cháy hết thân lá, lông và rễ con, sau đó rửa sạch phơi khô.

Hương phụ: Lấy Hương phụ đã được chế biến ở trên, đập vụn hoặc làm ẩm và ủ một đêm cho mềm rồi thái lát mỏng, sấy khô. Dược liệu là những mảnh vụn, hoặc lát có mặt vỡ hoặc mặt cắt màu nâu vàng hay trắng, mùi thơm, vị đắng.
Hương phụ chế: Lấy Hương phụ chia đều làm 4 phần: Tẩm 1 phần bằng nước muối 5 %, 1 phần bằng nước gừng 5 %, 1 phần bằng giấm và 1 phần bằng rượu. Tẩm đủ ướt hoặc theo tỷ lệ cứ 10 kg hương phụ dùng 2 L nước muối 5 % hoặc 2 L nước gừng 5 % hoặc 2 L giấm hoặc 2 L rượu, ủ riêng mỗi phần trong 12 h rồi sao vàng đến khi có mùi thơm. Riêng phần tẩm rượu nên sao xong mới tẩm. Khi dùng trộn đều 4 phần với nhau.

6. Thành phần hoá học

Tinh dầu (0.5–1.5%): chủ yếu là sesquiterpen (cyperene, α-cyperone - chiếm tỉ lệ cao, β-selinene, patchoulenone, mustakone, cyperol, rotundone - tạo mùi thơm đặc trưng). Ngoài ra, trong còn chứa các flavonoid, steroid, acid hữu cơ...

7.  Công dụng và cách dùng

Công năng: Hành khí chỉ thống, giải uất điều kinh, kiện vị tiêu thực. Chủ trị: Đau dạ dày, tiêu hóa kém, đau cơ, đau ngực sườn, đau dây thần kinh ngoại biên, đau đầu, đau bụng kinh, rối loạn kinh nguyệt.