Nhảy đến nội dung
ma tien

1. Tổng quan

Tên khác: Củ chi, Mác chèn (Tày), Co bên kho (Thái), Phiên mộc miết.

Tên khoa học: Strychnos nux-vomica L.

Họ: Loganiaceae (họ Mã tiền ).

2. Mô tả

Cây gỗ cao đến 25 m. Cành non hơi có lông mịn, sau nhẵn. Cuống lá dài 0,5–1,5 cm; phiến lá gần tròn, hình elip rộng hoặc hình trứng, kích thước 5–18 × 4–12,5 cm, mặt dưới có lông nhỏ (đặc biệt trên gân), mặt trên nhẵn và bóng, gốc lá tròn đến hình tim, đỉnh lá nhọn ngắn hoặc nhọn thường có mũi nhọn, gân gốc 3–5. Cụm hoa dạng chùy ở nách lá, dài 3–6 cm; cuống cụm hoa có lông mịn; lá bắc con có lông. Hoa 5 cánh. Cuống hoa có lông mịn. Đài hoa hình trứng, mặt ngoài phủ lông dày. Tràng hoa màu trắng hơi xanh đến trắng, hình ống phễu, dài khoảng 1,3 cm; ống tràng dài hơn thùy, mặt ngoài nhẵn, mặt trong có lông thưa ở gốc hoặc nửa dưới; thùy tràng hình trứng hẹp, dài khoảng 3 mm, mép dày và có lông mịn. Nhị đính ở miệng hoặc ống tràng; chỉ nhị rất ngắn; bao phấn hình elip, dài khoảng 1,7 mm, đỉnh thò ra ngoài. Nhụy dài 1–1,2 cm. Bầu nhụy hình trứng, nhẵn. Vòi nhụy dài đến 1,1 cm, nhẵn; đầu nhụy hình đầu. Quả khi chín màu cam, hình cầu, đường kính 2–4 cm, nhẵn, chứa 1–4 hạt. Hạt gần tròn đến hình elip, rộng 2–4 cm, phủ lông tơ dày. Ra hoa vào mùa xuân đến hè.

3. Đặc điểm giải phẫu (vi học)

Vỏ hạt có các tế bào biến đổi thành lông che chở đơn bào, thon dài, ngả theo chiều từ tâm hạt ra ngoài, gốc lông phình to. Lớp tế bào mô cứng dẹt, thành rất dày. Nội nhũ gồm những tế bào hình nhiều cạnh.

4. Đặc đểm bột dược liệu

Rất nhiều lông che chở đơn bào dài và mảnh, thường bị gãy thành nhiều đoạn. Mảnh gốc lông phình to, thành dày. Mảnh tế bào mô cứng có ống trao đổi rõ. Mảnh nội nhũ  gồm những tế bào hình nhiều cạnh thành dày, một vài tế bào chứa dầu và hạt aleuron.

5. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Hạt (Semen Strychni), được gọi là Mã tiền tử. Thu hoạch vào mùa đông, hái những quả già, bổ ra lấy hạt, loại bỏ cơm quả, hạt lép, non, phơi nắng hay sấy ở nhiệt độ 50 °C đến 60 °C đến khô. 

Lấy hạt mã tiền sạch, sao với cát sạch cho phồng đến khi có màu nâu thẫm hoặc màu hạt dẻ sẫm. Khi ngoài vỏ có đường tách nẻ thì đổ hạt và cát ra; rây bỏ hết cát, cho hạt vào máy rây cho sạch lông nhung đã bị cháy.

Hạt Mã tiền tẩm dầu vừng: Cho hạt Mã tiền sạch vào nước hoặc nước vo gạo, ngâm một ngày đêm; hay cho hạt Mã tiền vào nước đun sôi, lấy ra, lại ngâm nước rồi lại lấy ra vài lần như vậy cho đến khi thấy mềm. Lấy hạt, cạo bỏ vỏ hạt, bỏ cây mầm thái mỏng, sấy khô, tẩm dầu vừng (mè) một đêm, lấy ra sao đến màu vàng, để nguội cho vào lọ đậy kín.

6. Thành phần hoá học

Mã tiền chứa alkaloid 5,23% với thành phần đặc trưng là strychnin 2,37-2,43%, brucin 2,8%. Ngoài ra còn có dầu béo, iridoid, các polysaccharid nhóm mannan.

7.  Công dụng và cách dùng

Thông kinh hoạt lạc giảm đau, mạnh gân cốt, tán kết tiêu sưng.

Chủ trị: Phong thấp, tê, bại liệt; đau khớp dạng phong thấp, nhức mỏi chân tay, đau dây thần kinh, sưng  đau do sang chấn, nhọt độc sưng đau.

Dùng Mã tiền chế.
Người lớn 0,05 g/lần, 3 lần trong 24 h, liều tối đa 0,10 g/lần, 3 lần trong 24 h. Trẻ em từ 2 tuổi trở xuống không được dùng.  Trẻ em từ 3 tuổi trở lên, dùng 0,005 g cho mỗi tuổi. Dùng dưới dạng thuốc sắc hay thuốc bột. Không dùng quá liều quy định.
Dùng quá liều có thể ngộ độc: Chân tay máy động, kinh giật khó thở, nặng thì có thể hôn mê.

Kiêng kỵ: Không dùng cho phụ nữ có thai, cho con bú.