1. Tổng quan
Tên khác: Mạch môn đông, cây Lan tiên, Tóc tiên, Xà thảo lá dài.
Tên khoa học: Ophiopogon japonicus (Thunb.) Ker Gawl..
Họ: Asparagaceae (Họ Thiên môn đông).
2. Mô tả
Thân cỏ nhiều năm mọc thành bụi, cao khoảng 40 cm, rễ chùm, có những chỗ phát triển thành củ hình trụ, bề mặt lát cắt màu trắng, hơi trong, có lõi hẹp, mùi đặc biệt.
Thân trên mặt đất ngắn. Lá hình dải hẹp, mọc chụm dưới đất. Hoa xanh nhạt tụ thành 1-3 hoa ở kẽ lá bắc.
Quả mọng, màu tím đen nhạt.
3. Đặc điểm giải phẫu (vi học)
Vi phẫu rễ: Lớp bần mỏng cấu tạo bởi những tế bào có thành dày, có những chỗ bị rách bong ra. Hạ bì gồm vài lớp tế bào nhỏ thành hơi dày. Vùng mô mềm vỏ rộng gấp 3 đến 4 lần vùng mô mềm tủy. Các tế bào mô mềm có thành mỏng, hình tròn hay nhiều cạnh ở phần ngoài, tế bào kéo dài theo hướng xuyên tâm ở phần trong; rải rác có tinh thể calci oxalat hình kim đôi khi là hình cầu gai. Tế bào nội bì có thành dày ở phía trong và hai bên như hình chữ u. Trụ bì gồm 1 lớp tế bào có thành mỏng. Các bó gỗ cấp 1 xếp thành dãy, mạch lớn phía trong và mạch nhỏ phía ngoài xếp xen kẽ với bó libe cấp 1. Vùng mô mềm ruột hẹp gồm các tế bào có thành mỏng, kích thước nhỏ hơn tế bào mô mềm vỏ, rải rác có tế bào chứa bó tinh thể calci oxalat hình kim thường nhỏ hon các tế bào xung quanh.
4. Đặc điểm bột dược liệu
Bột rễ: Mảnh bần gồm những tế bào nhiều cạnh có thành dày. Mảnh mô mềm gồm tế bào có thành mỏng, hình tròn hoặc nhiều cạnh, có chứa tinh thể calci oxalat hình kim dài 40 µm đến 70 µm. rộng 2 µm đến 4 µm, đừng riêng rẽ hay xếp thành từng bó. Tế bào mô cứng hình chữ nhật có thành dày, khoang rộng, có ống trao đôi rõ, thường xếp thành từng đam, có nhiều tinh bột.
5. Phân bố, sinh học và sinh thái
Mọc hoang và được trồng ở Việt Nam để lấy củ dùng làm thuốc.
6. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến
Rễ củ (Radix Ophiopogonis japonici) đã phơi hay sấy khô, bỏ lõi.
7. Thành phần hoá học
Saponin steroid (ophiopogonin A, B, C, D, H-O, ruscogenin), homoisoflavonoid (ophiopogonon A-D…), polysaccharid với các monomer là glucose và fructose, sterol (sitosterol, stigmasterol), các acid phenol đơn giản…
8. Tác dụng dược lý - Công dụng
Rễ củ dùng chữa ho khan, viêm họng, lao phổi, sốt cao, khát nước, thổ huyết, hen phế quản, khó ngủ, còn dùng để lợi tiểu và lợi sữa, điều hòa nhịp tim khỏi hồi hộp, táo bón, lở ngứa.