1. Tổng quan
Tên khác: Lá cẩm, bìm bịp, cây xương khỉ
Tên khoa học: Clinacanthus nutans (Burm.f.) Lindau.
Họ: Acanthaceae (họ Ô rô).
2. Mô tả
Cây mọc hơi mọc trườn. Lá mọc đối, có cuống ngắn, hình mác thuôn, mép nguyên, hai mặt nhẵn, mặt trên màu sẫm bóng, mặt dưới nhạt.
Cụm hoa mọc ở ngọn thành bông rủ xuống; lá bắc hình chi, có lông; hoa màu đỏ hay hồng; đài có ba răng nhỏ hình chỉ, có lông tuyến; tràng có ống dài chia 2 môi; nhị 2, bao phấn tù có một ô; bầu 2 ô, mỗi ô chứa hai noãn.
Quả nang dài, có cuống ngắn; hạt 4.
Mùa hoa: tháng 2 – 3.
3. Phân bố, sinh học và sinh thái
Phân bố rải rác ở nhiều địa phương trong cả nước (chủ yếu ở các tỉnh phía Nam) và còn được trồng ở bờ rào làm cảnh vì có hoa màu đỏ, đẹp và khi có hoa cây thường rụng lá.
Mảnh cộng là cây ưa sáng, ưa ẩm và có khả năng chịu hạn tốt. Cây tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt, đồng thời cũng có khả năng tái sinh vô tính. Ứng dụng đặc điểm này, người ta thường trồng mảnh cộng bằng cành. Cây trồng vào mùa xuân hoặc đầu mùa mưa.
4. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến
Toàn thân trên mặt đất.
5. Thành phần hoá học
Trong cây chứa: stigmasterol, lupeol, beta-sitosterol, betulin, myricyl alcohol, C-glycosyl flavon, vitexin, isovitexin, schaftosid, isomollupentin 7-O-bglucopyranosid, orientin, isoorientin.
6. Tác dụng dược lý - Công dụng
Tác dụng dược lý: cây mảnh cộng có tác dụng kháng viêm, kháng virus, chống oxy hoá và chống đái tháo đường.
Công dụng, cách dùng: Lá trị bong gân, sưng khớp, gẫy xương. Cây mảnh cộng được Lãn Ông dùng chữa vết thương do trâu bò húc. Ở một số địa phương, nhân dân dùng chữa dị ứng (mày đay), uống trong và bôi ngoài. Lá non có thể dùng nấu canh ăn.