Nhảy đến nội dung

nga truật

 

1. Tổng quan

Tên khác: Nghệ đen, Nghệ xanh, Nghệ tím, Ngải tím.

Tên khoa học: Curcuma zedoaria (Christm.) Roscoe

Họ: Zingiberaceae (họ Gừng).

2. Mô tả

Cây thảo cao đến 1,5 m. Thân rễ hình nón có khía chạy dọc, mang nhiều củ có thịt màu vàng tái chuyển màu xám khi tiếp xúc với không khí.

Ngoài những thân rễ chính, một số rễ mập phát triển thành cơ quan dự trữ ở đầu tạo nên các ‘củ phụ’ có cuống, hình trứng hay hình quả lê màu trắng.

Lá dài 30-60 cm, rộng 7-8 cm có sọc đỏ dọc theo gân chính.

Cụm hoa mọc riêng rẽ với các chồi lá, thường mọc trước khi có lá. Lá bắc dưới xanh nhạt, lá bắc trên vàng và đỏ. Hoa vàng, môi lõm ở đầu, bầu có lông mịn. Ra hoa tháng 4-6.

3. Đặc điểm giải phẫu (vi học)

Mặt cát ngang thân rễ: Một số lớp vỏ bao (chu bì), lớp vỏ rộng. hóa gỗ, có những bó mạch nhỏ và to nằm rải rác. Lớp  tương tự nội bì gồm các tế bào thành mỏng. Kế tiếp là một đám những bó mạch không đều, tập trung sát trung trụ gần  như tạo thành vòng tròn. Trong mô mềm rải rác có những  tế bào chứa tanin và những ống dầu to, dễ thấy. Tế bào mô  mềm chứa đây những hạt tinh bột đơn, hạt tinh bột có rốn  dạng điểm lệch tâm.

4. Đặc điểm bột dược liệu

Bột thân rễ: Màu vàng nâu, mùi thơm nhẹ, vị hăng cay, đắng. Soi kính  hiển vi thấy: Mảnh mô mềm gồm những tế bào có thành  mỏng chứa các hạt tinh bột đã bị hồ hỏa. Nhiều hạt tinh bột  đơn bị hồ hóa không còn nhìn rõ vân và rốn. Mảnh mạch  xoăn, mạch vạch. Bó sợi nhỏ.

5. Phân bố, sinh học và sinh thái

Nga truật có nguồn gốc từ vùng Đông – Bắc Ấn Độ. Cây mọc tự nhiên và được trồng khắp vùng nhiệt đới Nam và Đông Nam châu Á. Ở Việt Nam, Nga truật phân bố rộng rãi ở khắp các tỉnh vùng núi và trung du. Cây ưa sáng và có thể hơi chịu bóng. Vào giữa mùa xuân, từ thân rễ mọc lên nhiều thân khí sinh.

6. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Thân rễ (Rhizoma Curcumae zedoariae). Ngoài ra còn dùng rễ củ (Radix Curcumae zedoariae). Thu hoạch thân rễ và củ từ tháng 12 đến tháng 3, cắt bỏ rễ con, rửa sạch, thái lát, phơi khô, khi dùng tẩm giấm sao vàng.

Thân rễ hình trứng, mặt ngoài màu nâu, vàng xám đen màu nâu xám, có những mấu nhô lên, hình vòng, các đốt dài khoảng 3-8 mm có nhưng vân nhăn dọc nhỏ, những vết sẹo của rễ đã loại đi và vết nhô ra của nhánh ngang. Chất rắn như sừng, khó cắt. Mặt cắt ngang màu nâu xám, có một vòng nâu xám nhạt ở giữa, phần cách trụ dày với phần vỏ dày 2-5 mm. Mùi thơm nhẹ, đặc biệt, vị mát lạnh, hăng, cay, đắng.

7. Thành phần hoá học

Trong thân rễ và rễ củ có tinh dầu (1,5%), chất nhựa (3,5%), curcumin và chất nhầy.

Tinh dầu màu vàng xanh nhạt, sánh, có mùi giống Long não, chủ yếu gồm các sesquiterpen (48%); các thành phần chính của tinh dầu (curzerenon, zingiberen, α‐phellandren, β‐eudesmol, germacron, cineol, cymene…) thay đổi theo điều kiện địa lý khí hậu.

8. Tác dụng dược lý - Công dụng

Chữa đau bụng kinh, bế kinh, kinh nguyệt không đều; khó tiêu, đầy bụng, nôn mửa.