Nhảy đến nội dung

Ngà voi

 

1. Tổng quan

Tên khác: Nanh heo.

Tên khoa học: Dracaena angolensis (Welw. ex Carrière) Byng & Christenh.

Synonym: Sansevieria cylindrica Bojer ex Hook.

Họ: Asparagaceae (họ Măng tây).

2. Mô tả

Cây có thân rễ mảnh, sống nhiều năm, cao 50 – 60 cm.

Lá mọc thẳng từ thân rễ thành túm 4 – 5 cái, xếp thành hai dãy, phiến hình trụ cứng và đứng thẳng, dài 0,6 – 1m, đường kính 3 – 4 cm, có rãnh, gốc có bẹ, đầu thuôn nhọn, mặt trên lá có những đốm màu lục sẫm và lục sáng xen kẽ nhau tạo thành những khía và những vân vòng tròn.

Cụm hoa mọc từ kẽ lá thành chùm dài thẳng đứng, hoa màu trắng có bao hoa chia 6 thùy tạo thành ống mảnh; nhị 6 mọc thò ra ngoài bao hoa; bầu có 3 ô, mỗi ô chứa một noãn.

Quả mọng có 3 ngăn, mỗi ngăn đựng một hạt, đôi khi chỉ có một ô, còn 2 ô bị thui chột.

3. Phân bố, sinh học và sinh thái

Cây được nhập trồng làm cảnh ở Việt Nam. Ngà voi là loài cây ưa sáng và có khả năng chịu hạn tốt.

4. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: lá 

5. Thành phần hoá học

Lá ngà voi chứa: các steroid, flavonoid, saponin, tannin và các acid phenolic.

6. Tác dụng dược lý - Công dụng

Lá ngà voi được dùng giã đắp chữa sưng tấy, sai khớp.

Trong y học cổ truyền Ấn Độ, lá ngà voi được dùng chữa bệnh về tim.