Nhảy đến nội dung

rau má

 

1. Tổng quan

Tên khác: Tích tuyết thảo, Liên tiền thảo.

Tên khoa học: Centella asiatica (L.) Urb.

Họ: Apiaceae (họ Hoa tán).

2. Mô tả

Cây thảo mọc bò, phân nhánh. Rễ mọc ở các mấu của thân.

Lá mọc so le, nhưng thường tụ hợp 2-5 lá ở một mấu; có cuống dài, phiến hình thận hay tròn, mép khía tai bèo.

Cụm hoa tán đơn mọc ở nách lá, hoa nhỏ màu trắng hoặc phớt đỏ; chỉ nhị ngắn; bầu hình cầu.

Quả màu nâu đen, đỉnh lõm, có 7-9 cạnh lồi, nhẵn hoặc có lông nhỏ, có vân hình mạng.

Mùa hoa quả vào tháng 4-6.

3. Đặc điểm giải phẫu (vi học)

Thân: Biểu bì gồm 2 đến 3 hàng tế bào hình chữ nhật. Mô dày ở những chỗ lồi của thân. Ống tiết ở sát biểu bì, đường kính 23 μm đến 24 μm gồm có 5 đến 7 tế bào tiết. Mô mềm một. Các bó libe-gỗ chồng kép, xếp theo vòng tròn liên tục, mỗi bó gồm: một đám mô cứng, libe và gỗ. Tầng sinh libe-gỗ gồm một lớp tế bào xếp đều đặn giữa libe và gỗ. Mô mềm ruột.

4. Phân bố, sinh học và sinh thái

Mọc hoang tại khắp nơi ở Việt Nam. 

5. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Toàn cây (Herba Centellae  asiaticae) dùng tươi, phơi hoặc sấy khô.

6. Thành phần hoá học

Saponin (asiaticosid, madecassosid, acid asiatic, acid madecassic…). Ngoài ra còn có flavonoid, alkaloid (hydrocotylin), tinh dầu.

7. Tác dụng dược lý - Công dụng

Rau má được dùng chữa sốt, giải độc, mụn nhọt, bệnh gan vàng da, chảy máu cam, làm lành vết thương, trị bỏng, táo bón, tả lỵ, tiểu tiện rắt buốt, khí hư bạch đới, mất sữa, hạ huyết áp. Ngoài ra còn chữa phong và lao