Nhảy đến nội dung

riềng

 

1. Tổng quan

Tên khác: Lương khương, Cao lương khương, Tiểu lương khương.

Tên khoa học: Alpinia officinarum Hance.

Họ: Zingiberaceae (họ Gừng).

2. Mô tả

Cây cao chừng 0,7-1,2 m, thân rễ mọc bò ngang, dài hình trụ đường kính 12-18 mm, màu nâu đỏ, phủ nhiều vẩy, chia thành nhiều đốt không đều nhau, màu trắng nhạt.

Lá không có cuống, có bẹ, hình mác dài, nhẵn, dài 22-40 cm, rộng 24 mm.

Cụm hoa hình chùy, mọc ở đầu cành có lông măng dài chừng 10cm. Hoa rất sít nhau, mặt trong màu trắng, mép hơi mỏng, kèm hai lá bắc hình mo, một có màu xanh, một có màu trắng. Tràng hình ống có 3 thùy tù, hình thon, dài từ 15-20 mm, rộng từ 4-5 mm, thùy giữa chỉ hơi lớn hơn các thùy khác, cánh môi hình trứng, dài 20 mm, rộng 15-18 mm, màu trắng, có vạch đỏ sim.

Quả hình cầu có lông. Hạt có áo hạt.

3. Đặc điểm giải phẫu (vi học)

Vi phẫu thân rễ:

Biểu bì gồm một lớp tế bào hình chữ nhật, nhỏ xếp tương đối đều đặn, một số tế bào còn chứa khối nhựa màu nâu đỏ. Mô mềm vỏ khuyết. Nội bì thấy rõ, sát lớp nội bì là lớp trụ bì. Các bó libe-gỗ rải rác trong phần mô mềm vỏ và mô mềm ruột, tập trung nhiều nhất ờ sát lớp nội bì. Mỗi bó hình tròn hay hình trứng có mạch gỗ và libe ờ giữa, bao quanh là các sợi, rải rác có các mạch gỗ bị cắt dọc. Nhiều tế bào tiết tinh dầu rải rác khắp mô mềm ruột và mô mềm vỏ.

4. Đặc điểm bột dược liệu

Bột thân rễ: Mảnh biểu bì gồm các tế bào hình đa giác, màu vàng nâu, Mảnh mô mềm gồm những tế bào hình nhiều cạnh rải rác có chứa tế bào tiết tinh dầu màu vàng nhạt. Tinh bột hình que ngắn, tròn ờ hai đầu. Sợi có thành mỏng. Khối nhựa màu nâu đỏ. Mảnh mạch vạch, mạch vòng, mạch điểm.

5. Phân bố, sinh học và sinh thái

Cây riềng mọc hoang và được trồng ở khắp nước ta để làm gia vị và làm thuốc.

6. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Thân rễ (Rhizoma Alpiniae). Thu hái thân rễ già ở những cây 1 tuổi, cắt bỏ rễ con, rửa sạch, cắt thành từng đoạn 4 – 6 cm, phơi khô hoặc đồ qua rồi mới phơi.

7. Thành phần hoá học

Thân rễ có chứa tinh dầu (cineol, methyl cinnamat và 1 chất có vị cay là galangol), flavonoid (galangin, alpinin, kaempferol).

8. Tác dụng dược lý - Công dụng

Riềng sử dụng làm gia vị giúp kích thích tiêu hoá, chữa đầy bụng, đau bụng, nôn mửa. Dùng trị loét dạ dày và tá tràng, đau dạ dày mạn tính, viêm dạ dày – ruột cấp, trị sốt, sốt rét.

Ngoài ra còn có: Riềng tàu (Alpinia chinensis Rosc.) và Riềng nếp (Alpinia galanga (L.) Willd.)