1. Tổng quan
Tên khác: Liên
Tên khoa học: Nelumbo nucifera Gaertn.
Họ: Nelumbonaceae (họ Sen).
2. Mô tả
Cây mọc dưới nước.
Thân rễ hình trụ mọc ở trong bùn thường gọi là ngó sen hay ngẫu tiết, ăn được.
Lá mọc lên khỏi mặt nước, cuống lá dài, có gai nhỏ, phiến lá hình khiên, to, đường kính 60-70 cm có gân toả tròn.
Hoa to màu trắng hay đỏ hồng, đều lưỡng tính. Đài 3-5, màu lục, tràng gồm nhiều cánh màu hồng hay trắng một phần, những cánh ngoài còn có màu lục như lá đài. Nhị nhiều, bao phấn 2 ô, nứt theo một kẽ dọc. Trung đới mọc dài ra thành một phần hình trắng thường gọi là gạo sen dùng để ướp chè. Nhiều lá noãn dời nhau đựng trong một đế hoa loe ra thành hình nón ngược gọi là gương sen hay liên phòng. Mỗi lá noãn có 1-3 tiểu noãn.
Quả chứa hạt gọi là liên nhục không nội nhũ. Hạt hình trái xoan, dài 1,1 cm đến 1,3 cm, đường kính 0,9 cm đến 1,1 cm. Mặt ngoài còn màng mỏng màu nâu, có nhiều đường vân dọc. ờ đầu trên có núm màu nâu sẫm. Bóc màng ngoài màu nâu để lộ hai lá mầm bằng nhau và xếp úp vào nhau, màu trắng ngà. hạt chứa nhiều tinh bột. Giữa hai lá mầm có hai đường rãnh dọc đối xứng nhau. Chồi mầm màu xanh lục, nằm ở giữa đường rãnh dọc của hai lá mầm.
Chồi mầm còn gọi là liên tâm dài khoảng 1 cm, rộng khoảng 0,1 cm, phần trên là chồi mầm màu lục sẫm, gồm 4 lá non gấp vào trong. Phần dưới là rễ và thân mầm hình trụ màu .vàng nhạt, mặt cắt ngang có nhiều lỗ hổng (xem bằng kính lúp).
3. Đặc điểm giải phẫu (vi học)
Vi phẫu tâm sen:
Biểu bì gồm một lớp tế bào xếp đều đặn. Tế bào mô mềm trơn thành mỏng. Có nhiều bó libe-gỗ kích thước to dần tại những bó libe-gỗ ờ vòng phía trong. Mỗi bó libe-gỗ gồm libe phía ngoài, gỗ phía trong. Có nhiều khuyết to xếp thành một vòng xen giữa hai vòng bó libe-gỗ trong cùng.
Vi phẫu lá:
Biểu bì trên gồm một lớp tế bào hình chữ nhật nhỏ, mặt ngoài có núm lồi lên. Biểu bì dưới có tầng cutin dày. Mô mềm giậu có một lớp tế bào xếp sát biểu bì trên, chạy từ phiến lá qua gân lá. Mô dày ở gân lá cấu tạo bởi tế bào thành hơi dày, xếp thành đám sát biểu bì dưới. Tế bào mô mềm có thành mỏng. Xen kẽ giữa những tế bào mô mềm có nhiều khuyết to, kích thước không đều, xung quanh mỗi khuyết có nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Nhiều bó libe-gỗ kích thước khác nhau, ở giữa gân có 2 bó libe-gỗ to, những bó libe-gỗ nhỏ xếp rải rác xung quanh. Mỗi bó libe-gỗ có vòng mô cứng bao bọc, gỗ phía trên, libe phía dưới.
4. Đặc điểm bột dược liệu
Bột cây mầm: Màu lục sẫm, vị đắng. Soi kính hiển vi thấy mảnh mô mềm gồm nhiều tế bào chứa diệp lục. Hạt tinh bột hình cầu hay hình trứng, đường kính 4 μm đến 6 μm có khi tới 15 μm. Mảnh biểu bì.
Bột lá: Mảnh biểu bì trên gồm tế bào hình nhiều cạnh, kích thước không đều, thành ít nhăn nheo, có lỗ khí ở dạng biến thiên. Thành phía ngoài của tế bào biểu bì có nhiều núm lồi lên. Núm nhìn phía dưới mặt lá những vòng tròn nhỏ, rải rác có những núm bị tách khỏi biểu bì hình ba cạnh hay hình chuông. Mảnh biểu bì dưới gồm tế bào thành nhăn nheo. Sợi thành hơi dày, có khoang rộng. Có mảnh mạch mạng, mạch xoắn. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai, đường kính 25 μm đến 36 μm.
Bột hạt: Có nhiều hạt tinh bột hình trứng, rộng 2 μm đến 6 μm, dài 4 μm đến 14 μm, có khi dài tới 32 μm; hoặc hình tròn có đường kính 2 μm đến 19 μm, rốn phân nhánh, vân không rõ. Mảnh mô mềm của lá mầm gồm tế bào chứa tinh bột. Mảnh vỏ hạt rải rác có tinh thể calci oxalat hình cầu gai, đôi khi có mảnh mạch.
5. Phân bố, sinh học và sinh thái
Cây mọc hoang hay trồng trọt. Thu hái quanh năm.
6. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến
Hạt (liên nhục – Semen Nelumbinis);
Tâm sen (liên tâm –Plumula Nelumbinis);
Lá sen (liên diệp – Folium Nelumbinis).
Ngoài ra còn dùng gương sen (Receptaculum Nelumbinis), tua nhị sen (Stamen Nelumbinis), ngó sen (Nodus Nelumbinis rhizomatis),
7. Thành phần hoá học
Hạt sen: tinh bột, chất béo, protein, calci, sắt, phosphor, acid béo, acid amin;
Tâm sen: alkaloid (nuciferin, roemerin, anonain. N-nornuciferin….);
Lá sen: alkaloid (nuciferin, roemerin, anonain. N-nornuciferin….), flavonoid (quercetin-3-O-β-D-glucuronid, hyperosid, isoquercitrin..), vitamin C
Gương sen: chất đạm, chất béo, carbohydrat. Tua nhị: tinh dầu; Ngó sen: vitamin C, A, B, P, tinh bột, tanin.
8. Tác dụng dược lý - Công dụng
Hạt sen: chữa bệnh đường ruột, di mộng tinh, hồi hộp mất ngủ, cơ thể suy nhược. Hạt sen dùng làm thực phẩm
Tâm sen: Tâm phiền mất ngủ, di tinh, thổ huyết.
Lá sen: say nắng, tiêu chảy do thử thấp, nôn máu, do máu cam, tiểu tiện ra máu do huyết nhiệt. Thán lá Sen: Chi huyết hóa ứ, chữa các loại chảy máu và băng kinh rong huyết.
Tua nhị sen: chữa băng huyết, thổ huyết. Gương sen: cầm máu trong băng huyết, rong huyết. Ngó sen: cầm máu, trị tiêu chảy.