Nhảy đến nội dung

sử quân tử

 

1. Tổng quan

Tên khác: Dây giun, cây Quả giun, Quả nấc.

Tên khoa học: Combretum indicum (L.) DeFilipps. Synonym: Quisqualis indica L.

Họ: Combretaceae (họ Bàng).

2. Mô tả

Cây dây leo gỗ mọc tựa vào cây khác.

Lá mọc đối, đơn, nguyên, hình trứng đầu nhọn, phía cuống hơi tròn hình tim, dài 7-9 cm, rộng 4-5 cm, cuống ngắn.

Hoa hình ống, lúc đầu màu trắng, sau chuyển hồng và đỏ, mọc thành chùm ở kẽ lá hoặc đầu cành, dài 4 -10 cm.

Quả khô, hình trứng nhọn, dài 35 mm, dầy 20 mm, có 5 cạnh dọc hình 3 cạnh, có chứa một hạt dài phía dưới rộng, phía đầu hơi mỏng, có 5 đường sống chạy dọc.

3. Đặc điểm bột dược liệu

Bột hạt: Bột màu trắng ngà, vị bùi, hơi ngọt. Soi dưới kính hiển vi thấy: mảnh mô mềm, có khi mang những tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Những giọt dầu riêng lẻ hoặc nằm trong các mảnh mô. Mảnh biểu bì vỏ hạt hình nhiều cạnh, thành dày. Những mảnh mạch xoắn nhỏ, rất ít.

4. Phân bố, sinh học và sinh thái

Cây sử quân mọc hoang ở hầu hết các tỉnh miền Bắc và Trung nước ta. Tại các tỉnh, nhất là thành phố, một số gia đình trồng làm cảnh vì cây xanh tốt quanh năm, hoa đỏ đẹp.

Có thể trồng bằng hạt hoặc bằng cách giâm cành.

5. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Sử quân tử (Semen Quisqualis) là hạt đã phơi hay sấy khô từ quả đã già của cây sử quân tử.

Thu hái vào tháng 9 – 11, khi quả già, đập lấy hạt. Hạt hình thoi, dài 1,5 – 2,5 cm, đường kính 0,5 – 1 cm; vỏ màu nâu nhạt, mỏng nhăn nheo, dễ bóc. Hai lá mầm màu trắng ngà.

6. Thành phần hoá học

Hạt chứa dầu béo, dẫn chất nitơ (acid quisqualic), flavonoid, steroid, saponins, acid phenol và carbohydrate.

7. Tác dụng dược lý - Công dụng

Chủ trị: Giun đũa, giun kim, các chứng cam tích ờ trẻ em (bụng õng, da xanh, mắt mũi nhoèn gỉ). 

Ngày dùng 3 g đến 12 g, dưới dạng thuốc bột, thuốc sắc. Thường phối hợp với các vị thuốc khác.

Ngoài ra còn dùng ngậm chữa nhức răng.