Nhảy đến nội dung

táo

 

1. Tổng quan

Tên khác: Táo chua.

Tên khoa học: Ziziphus jujuba Mill. Synonym: Ziziphus mauritiana Lam.

Họ: Rhamnaceae (họ Táo).

2. Mô tả

Cây to, cao 6-8 m. Thân có vỏ nứt nẻ.

Cành mọc lòa xòa, nằm ngang có nhiều gai. Lá mọc so le, hình bầu dục hoặc hình trái xoan, mặt trên nhẵn, màu lục sẫm, có lông dày, mặt dưới màu hung nhạt, mép khía răng, 3 gân ở gốc, nổi rõ ở mặt dưới.

Cụm hoa hình xim mọc ở kẽ lá; hoa màu trắng nhạt.

Quả hạch, hình cầu, có vỏ nhẵn, khi chín màu vàng nhạt đến đỏ nâu.

Hạt hình cầu hay hình trứng dẹt có một đầu hơi nhọn, một mặt gần như phẳng, một mặt khum hình thấu kính, dài 5 mm đến 8 mm, rộng 4 mm đến 6 mm, dày 1 mm đến 2 mm. ở đầu nhọn có rốn hạt hơi lõm xuống, màu nâu thẫm. Mặt ngoài màu nâu đỏ hay nâu vàng, đôi khi có màu nâu thẫm. Chất mềm, dễ cất ngang.

3. Đặc điểm giải phẫu (vi học)

Vi phẫu hạt:

Vỏ hạt có hai lớp tế bào: Bên ngoài là lớp tế bào biểu bì xếp đều đặn, bên trong là lớp tế bào mô cứng hình chữ nhật, thành dày, xếp đứng theo hướng xuyên tâm. Sát với tế bào mô cứng có vài hàng tế bào mô mềm thành mỏng bị bẹp, rải rác có một vài bó libe-gỗ. Nội nhũ gồm tế bào hình nhiều cạnh, thành mỏng xếp lộn xộn, trong tế bào có những giọt dầu và các chất dự trữ. Mặt trong gồm một lớp tế bào hình bầu dục dài. Trong cùng là hai lá mầm bằng nhau, xếp úp vào nhau.

4. Đặc điểm bột dược liệu

Bột hạt: Mảnh mô cứng của vỏ ngoài gồm tế bào khá to, màu vàng hay vàng nâu. Mảnh mô mềm vỏ giữa là những tế bào thành mỏng, không đều. Mảnh vỏ trong gồm tế bào màu vàng, hình nhiều cạnh, thành dày và lượn sóng. Mảnh nội nhũ gồm các tế bào chứa những hạt tinh bột nhỏ và chất dự trữ. Mảnh lá mầm gồm những tế bào có nhiều cạnh tương đối đều, thành mỏng, trong có những giọt dầu. Những giọt dầu rải rác.

5. Phân bố, sinh học và sinh thái

Ở Việt Nam, Táo ta được trồng khắp nơi, trừ những vùng núi cao có khí hậu cận nhiệt đới.

6. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Hạt (Semen Ziziphi mauritiane). Khi dùng, đập vỡ vỏ hạt, lấy nhân (toan táo nhân) phơi khô.

Ngoài ta còn dùng: Lá, quả và vỏ cây.

7. Thành phần hoá học

Nhân hạt chứa: C-glycosid (spinosin), acid triterpen (acid epiceanothic, acidceanothic), saponin (jujuboside A, B), chất béo, protein...

8. Tác dụng dược lý - Công dụng

Táo nhân chủ trị: Tim đập hồi hộp, hư phiền, mất ngủ, ngủ mê, cơ thể hư nhược do ra nhiều mồ hôi, háo khát do tân dịch thương tổn.