Nhảy đến nội dung

thầu dầu

 

1. Tổng quan

Tên khác: Đu đủ tía

Tên khoa học: Ricinus communis L.

Họ: Euphorbiaceae (họ Thầu dầu).

2. Mô tả

Cây thầu dầu là một cây sống lâu năm, thân yếu nhưng có thể cao tới 10-12 m.

Lá mọc so le có cuống dài, 2 lá kèm hai bên họp thành một túi màng, sớm rụng, phiến là hình chân vịt, gồm 5-7-9 có khi tới 11 thùy, cắt sâu, mép có răng cưa không đều.

Hoa mọc thành chùm xim nhiều hoa, xim dưới gồm toàn hoa đực, xim trên toàn hoa cái.

Quả 3 mảnh vỏ dài 2-3 cm, rộng 2 cm, trên mặt có nhiều gai mềm, đầu tròn và có 3 vết lõm chia 3 ngăn, trên lưng mỗi ngăn lại có 1 rãnh nông nữa.

Hạt hình trứng, hơi dẹt, dài 8 mm, rộng 6 mm, ở đầu có móng (chính là áo hạt của noãn khổng). Mặt hạt nhẵn bóng màu nâu xám, có vân đỏ nâu hay đen.

3. Phân bố, sinh học và sinh thái

Mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi vùng nhiệt đới: Việt Nam (Hà Giang, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Phú Thọ), Ấn Độ, Bắc Châu Phi, Braxin v.v…

4. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Hạt (Fructus Ricini), thu hoạch khi quả già; dầu ép từ hạt (Oleum Ricini); ngoài ra còn dùng lá (Folium Ricini) và rễ (Radix Ricini).

5. Thành phần hoá học

Hạt có  dầu béo (45-50% với các acid béo đặc trưng là acid ricinoleic, isoricinoleic),alkaloid (ricinin) và một protein rất độc là ricin.

Lá có alkaloid (ricinin, N-demethylricinin), flavonoid (dẫn chất của kaempferon, quercetin, epicatechin), acid gallic, acid ellargic .

6. Tác dụng dược lý - Công dụng

Dầu hạt có tác dụng nhuận trường, giữ ẩm. Lá chữa đau dạ con, sót nhau (dùng ngoài).

Ghi chú: Protein độc ricin trong hạt Thầu dầu có có thể gây chết người nếu ăn khoảng 10 hạt (bỏ vỏ hạt hoặc nhai). Tuy nhiên, dầu thầu dầu điều chế bằng phương pháp ép nguội thì không độc.