Nhảy đến nội dung

thiên niên kiện

 

1. Tổng quan

Tên khác: Sơn thục.

Tên khoa học: Homalomena occulta (Lour.) Schott.

Họ: Araceae (họ Ráy).

2. Mô tả

Thiên niên kiện là một cây sống lâu năm, có thân rễ mập, màu xanh, đường kính 1-2 cm.

Lá mọc so le, có cuống dài từ 18 đến 25 cm, màu xanh, mềm, nhẵn, phía dưới cuống nở rộng thành bẹ có màu vàng nhạt; phiến lá hình đầu mũi tên, dài 11-15 cm, rộng 7-11 cm, đầu nhọn, phía dưới hình cánh tên, mép nguyên, mặt trên lá có màu đậm hơn, hai mặt đều nhẵn, gân ở hai mép đều hướng về phía đỉnh lá.

Cụm hoa là một bông mo màu lục nhạt, dài 4-5 cm, rộng 10-15 cm; mỗi khóm thường có 3-4 bông mo, cuống bông mo dài 5-15 cm, bông ngắn hơn mo, dài 3-4 cm.

Mùa ra hoa: tháng 3-4. Mùa quả: tháng 5-6.

3. Đặc điểm giải phẫu (vi học)

Vi phẫu thân rễ:

Lớp bần màu vàng nâu. Mô mềm gồm các tế bào tròn, có thành mỏng. Từ ngoài vào trong quan sát thấy: Các đám sợi lớn, thành dày. Các bó libe-gỗ. Sự sắp xếp giữa gỗ và libe cũng có nhiều dạng khác nhau: Những bó libe-gỗ lớn có libe nằm ở giữa, mạch gỗ xếp xung quanh thành một vòng; những bó libe-gỗ nhỏ, mạch gỗ thường không khép kín, nằm ở hai phía đôi diện của libe, một phía chỉ có một đến hai mạch gỗ, phía đối diện nhiều mạch tập trung thành hình vòng cung. Những bó libe-gỗ này thường sắp xếp gần với các bó sợi. Trong mô mềm có thể thấy các tế bào chứa tinh dầu, tế bào chứa tinh thể calci oxalat hình kim và hình cầu gai, các khoảng gian bào.

4. Đặc điểm bột dược liệu

Bột thân rễ: Màu vàng nâu. Soi kính hiển vi thấy: Nhiều bó sợi gồm các tế bào dài, thành hơi dày, khoang rộng, có ống trao đổi rõ. Tế bào mô cứng có thành hơi dày, khoang hơi rộng, có ống trao đổi rõ. Mảnh tế bào mô mềm gồm những tế bào hình chữ nhật, hình bầu dục hoặc hình tròn, bên trong có chứa tinh thể calci oxalat hình cầu gai hoặc các bó tinh thể hình kim, các tế bào chứa tinh dầu màu vàng đậm, thành mỏng, hình trái xoan. Nhiều mảnh mạch vạch, mạch mạng, mạch xoắn. Hạt tinh bột hình trái xoan. Các tinh thể calci oxalat hình cầu gai và hình kim nằm rải rác bên ngoài.

5. Phân bố, sinh học và sinh thái

Thiên niên kiện mọc hoang rất nhiểu ờ các miền rừng núi của ta. Cây ưa những nơi ẩm ướt, cạnh suối hay dọc theo suối.

6. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Thân rễ (Rhizoma Homalomenae). Thu hái thân rễ già phơi hay sấy khô.

7. Thành phần hoá học

Tinh dầu (0,8-1%) màu vàng nhạt, mùi thơm dễ chịu. Trong tinh dầu có chứa l-linalol (40%), cadinol, terpineol, limonen, sapinen, acetaldehyd.

Ngoài ra còn có các acid phenol (acid protocatechuic, acid vanilic, acid syringic, acid caffeic), flavonoid (apigenin), saponin (hederagenin), sesquiterpen.

8. Tác dụng dược lý - Công dụng

Trừ phong thấp, cường cân cốt. Chủ trị: Phong hàn thấp gây nên: Thắt lưng và đầu gối lạnh đau, chân co rút tê bại.

Ngày dùng từ 4,5 g đến 9 g, phối hợp trong các bài thuốc hoặc ngâm rượu.

Dùng ngoài: Thân rễ tươi giã nát, sao nóng, bóp vào chỗ đau nhức, hoặc ngâm Thiên niên kiện khô với rượu xoa bóp chỗ đau nhức, tê bại và phong thấp.