Nhảy đến nội dung

thuỷ xương bồ

1. Tổng quan

Tên khác: Bạch bồ, Nê xương bồ (nê = bùn).

Tên khoa học: Acorus calamus L.,

Họ: Acoraceae (họ Xương bồ).

2. Mô tả

Cây sống vùng đầm lầy, thân rễ phân nhánh nhiều, màu đỏ nhạt, có mùi thơm nồng.

Lá hình gươm có một gân chính.

Cụm hoa hình trụ. Hoa 6 cánh màu vàng lục nhạt.

Quả mọng. Mùa hoa tháng 5-7, mùa quả tháng 6-8.

3. Đặc điểm giải phẫu (vi học)

Vi phẫu thân rễ: Vi phẫu cắt ngang có hình tròn hơi dẹt. Tỷ lệ giữa phần từ lớp bần đến vòng nội bì và từ nội bì vào trung tâm là 0,7 : 1. Lớp biểu bì gồm những tế bào nhỏ, thành dày hóa gồ, dễ bong ra. Phần mô mềm vỏ có nhiều khuyết, đường kính khuyết trưng bình 102 µm, có nhiều bó sợi hình tròn, đường kính 102 µm. Nhiều tế bào chứa tinh dầu màu vàng nhạt. Nhiều hạt tinh bột đơn hoặc kép trong tế bào mô mềm. Sát vòng nội bì có một lớp bó libe-gỗ xếp thưa, mỗi bó đường kính trung bình 306 µm, ở giữa có các tế bào chứa các tinh thể calci oxalat bám sát ở bên ngoài các bó sợi. Vòng nội bì có một lớp tế bào hình chữ nhật. Phần mô ruột: Sát vòng nội bì có một lớp bó libe-gỗ, kích thước tương tự nhau (306 µm) xếp đều đặn. Bên trong ruột cũng có các bó libe-gỗ sắp xếp lộn xộn.

4. Đặc điểm bột dược liệu

Bột thân rễ: Màu nâu nhạt, mùi thơm đặc trưng. Soi kính hiền vi thấy: Nhiều hạt tinh bột đơn hoặc kép, đường kính 3 µm đến 5 µm. Mảnh mô mềm gồm nhiêu tế bào thành mỏng, chứa tinh bột. Rải rác cỏ mảnh mạch, sợi và tinh thể calci oxalat hình nhiêu cạnh. Tế bào chứa tinh dầu màu nâu nhạt. Mảnh bần gồm tế bào nhiều cạnh, màu nâu.

5. Phân bố, sinh học và sinh thái

Cây mọc hoang tại những miền núi phía Bắc và Trung Việt Nam, thường ở những nơi khe đá, khe suối, chỗ mát.

6. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Thân rễ (Rhizoma Acori calami).

7. Thành phần hoá học

Thân rễ có chứa tinh dầu (1,5-3,5%) chủ yếu là α-asaronβ-asaronacorenon, iso-acoron, (Z)-sesquilavandulol, dehydroxy isocalamendiol, calamen, calamenon, asarylaldehyd, camphen,…

Ngoài ra còn có coumarin, saponin, chất đắng acorin (khi tiếp xúc với không khí bị oxy hóa chậm thành nhựa), tanin, acid béo, cholin.

8. Tác dụng dược lý - Công dụng

Thông khiếu, trục đờm, tăng trí nhớ, tán phong, khoan trung khử thấp, giải độc, sát trùng.

Chủ trị: Bệnh phong điên giản, đờm vít tắc, hôn mê, hay quên, mộng nhiều, viêm phế quản, tai điếc, đi lỵ đau bụng. Dùng ngoài, trị mụn nhọt, ghé lở chảy nước.

Ngoài ra có thể dùng kích thích hệ tiêu hoá.

Chú ý: Trong DĐVN V: dược liệu Xương bồ gồm Thuỷ xương bồ và Thạch xương bồ cùng công năng chủ trị. Thạch xương bồ- Acorus tatarinowii Schott, cũng thuộc họ Acoraceae thường mọc hoang dọc khe suối hoặc bám trên những vách đá ẩm ướt – chứ không mọc dưới nước như Thủy xương bồ – bộ phận dùng cũng là thân rễ.