Nhảy đến nội dung

trinh nữ hoàng cung

 

1. Tổng quan

Tên khác: Hoàng cung trinh nữ, Náng lá rộng, Tỏi lơi lá rộng

Tên khoa học: Crinum latifolium L.

Họ: Amaryllidaceae (họ Thủy tiên).

2. Mô tả

Cây thảo, thân hành to, gần hình cầu hoặc hình trứng thuôn, đường kính 8 – 10 cm, phủ bởi những vảy hình bản to, dày, màu trắng.

Lá mọc thẳng từ thân hành, hình đài dài đến 50 cm, có khi hơn, rộng 7 – 10 cm, mép nguyên, gốc phẳng có bẹ, đầu nhọn hoặc tù, gân song song.

Cụm hoa mọc thành tán trên một cán dẹt, dài 30 – 40 cm, lá bắc rộng hình thìa dài 7 cm, màu lục, đầu nhọn, hoa màu trắng pha hòng, dài 10 – 15 cm; bao hoa gồm 6 phiến bằng nhau, hàn liền 1/3 thành ống hẹp, khi nở đầu phiến quặn lại; nhị 6, bầu hạ.

Quả gần hình cầu (ít gặp). Mùa hoa quả: tháng 8 – 9

3. Đặc điểm giải phẫu (vi học)

Vi phẫu lá: Biểu bi trên và dưới gồm các tế bào nhỏ hình vuông thành dày hóa cutin, xếp đều đặn thành hàng, rải rác có lỗ khí. Mô giậu không rồ. ở phần phiến lá, mỗi gân phụ được cấu tạo từ một bó libe-gỗ gồm 2 đến 3 mạch gỗ cùng với   libe xếp thành hàng vuông cóc với bề mặt biểu bì. Xen kẽ giữa các bó libe-gỗ là mô khuyết, phía trên các mô khuyết thường có các đám sợi. Mô mềm gồm những tế bào thành mỏng, kích thước không đều. Phần gân chính có cấu tạo tương tự như gân phụ nhưng bó libe-gỗ to hơn và ở phần lồi. sát lớp biểu bì dưới có một đám mô dày.

4. Đăc bột dược liệu

Bột lá: Bột màu nâu nhạt, mùi đặc trưng, vị hơi đắng. Mảnh biểu bì mang lỗ khí. Mảnh biểu bì mang cutin lồi. Nhiều mảnh mạch vòng điểm hoặc đan chéo vào nhau, mạch vạch, các mảnh mạch xếp thưa đặc biệt. Tinh thể calci oxalat hình kim, thường bị gãy, đứng riêng lẻ hay tụ lại thành từng đám.

5. Phân bố, sinh học và sinh thái

Cây trinh nữ hoàng cung có nguồn gốc từ Ấn Độ, hiện được trồng rộng rãi ở nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á như Thái Lan, Lào, Ấn Độ, Việt Nam … và cả ở phía nam Trung Quốc. Ở Việt Nam, cây được trồng chủ yếu ở các tỉnh từ Quảng Nam – Đà Nẵng trở vào, sau được trồng ở các tỉnh phía Bắc.

Trinh nữ hoàng cung là cây ưa ẩm, ưa sáng hoặc có thể chịu nóng một phần, sinh trưởng và phát triển tốt trong điều kiện khí hậu nóng và ẩm của vùng nhiệt đới. Trinh nữ hoàng cung sinh trưởng mạnh trong mùa xuân hè

Trinh nữ hoàng cung ra hoa hàng năm, nhưng không đậu quả ở Việt Nam. Trong khi đó, ở Thái Lan, Ấn Độ…, có thể thu được hạt giống để nhân giống.

6. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Lá (Folium Crini latifolii). Ngoài ra còn dùng thân hành (Bulbus Crini latifolii) thái nhỏ và phơi khô.

7. Thành phần hoá học

Alkaloid (lycorin, crinin, crinamidin, augustamin…), flavonoid (astragalin, isoquercitrin…) ngoài ra trong thân rễ còn chứa các glucan.

8. Tác dụng dược lý - Công dụng

Chủ trị: Tiểu tiện bí dắt, u xơ tuyến tiền liệt, u vú, u tử cung, dạ dày. Lá tươi và thân hành dùng ngoài, hơ nóng xoa bóp vào chỗ sưng đau do thấp khớp, sang chấn.