Nhảy đến nội dung

xạ can

 

1. Tổng quan

Tên khác: Rẻ quạt.

Tên khoa học: Iris domestica (L.) Goldblatt & Mabb. Synonym: Belamcanda chinensis (L.) DC.

Họ: Iridaceae (họ Layơn).

2. Mô tả

Cây thân thảo, sống nhiều năm, cao 0,5-1 m. Thân rễ mọc bò, phân nhiều nhánh. Thân ngắn bao bọc bởi những bẹ lá.

Lá hình dải, dài 30 cm, rộng 2 cm, gốc ốp lên nhau, đầu nhọn, gân song song, toàn bộ các lá xếp thành một mặt phẳng và xòe ra như cái quạt.

Cụm hoa phân nhánh, dài 30-40 cm; lá bắc dạng vảy, hoa có cuống dài, xếp trên nhánh như những tán đơn, màu cam điểm đốm tía; đài có răng nhỏ hình mũi mác; tràng có cánh rộng và dài hơn lá đài; nhị 3, đính ở gốc cánh hoa; bầu 3 ô.

Quả nang, hình trứng; hạt nhiều, màu đen bóng.

Mùa hoa quả: tháng 7-10.

3. Đặc điểm giải phẫu (vi học)

Vi phẫu thân rễ: Lớp bần dày, gồm những tế bào hình chữ nhật xếp đều đặn. Mô mềm vỏ cấu tạo bởi những tế bào thành mỏng, chứa nhiều hạt tinh bột và tinh thể calci oxalat hình lăng trụ, rải rác có thể có các bó libe-gỗ là vết tích bó mạch cùa lá. Nội bì gồm một lớp tế bào nhỏ bao quanh phần trụ giữa. Các bó libe-gỗ đồng tâm (gỗ bao bọc libe) tập trung ở vùng sát nội bì, thưa hơn ờ phần trung tâm. Mô mềm ruột gồm những tế bào thành mỏng có chứa hạt tinh bột và tinh thể calci oxalat hình lăng trụ.

4. Đặc điểm bột dược liệu

Bột thân rễ: Mảnh bần gồm những tế bào nhiều cạnh, thành dày, màu nâu. Mảnh mô mềm gồm những tế bào chứa hạt tinh bột. Hạt tinh bột nhỏ, hình tròn và hơi trái xoan, đường kính 2 μm đến 17 μm, thỉnh thoảng gặp những hạt tinh bột kép gồm 2 đến 5 hạt đơn. Tinh thể calci oxalat hình lăng trụ nguyên hay bị gãy.

5. Phân bố, sinh học và sinh thái

Cây mọc hoang khắp nơi ở Việt Nam, một số nơi trồng làm cảnh.

6. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Thân rễ (Rhizoma Belamcandae) thu hái vào mùa xuân khi cây ra nụ hoặc mùa thu khi bộ phận trên cây tàn lụi.

7. Thành phần hoá học

Thân rễ có flavonoid, isoflavonoid (irisflorentin, tectorigenin, tectoridin, irigenin), stilben, benzoquinon, xanthon và triterpenoid.

8. Tác dụng dược lý - Công dụng

Công năng: Thanh nhiệt giải độc, hóa đàm bình suyễn. Chủ trị: Họng sưng đau, ho đờm, suyễn tức.

Ngoài ra còn dùng chữa sốt, tắc tia sữa, đau bụng kinh và làm thuốc lọc máu.