Nhảy đến nội dung

xuyên tâm liên

 

1. Tổng quan

Tên khác: Công cộng, Nguyễn cộng, Lam khái liên, Khổ đảm thảo, Hùng bút, Lãm hạch liên.

Tên khoa học: Andrographis paniculata (Burm.f.) Wall.

Họ: Acanthaceae (họ Ô rô).

2. Mô tả

Xuyên tâm liên là cây nhỏ, sống hàng năm, cao 0,4 – 1m. Thân vuông, mọc thẳng đứng, phân nhiều cành nhẵn.

Lá mọc đối, có cuống ngắn, hình mác, đài 3-10 cm, rộng 1-2 cm, gốc thuôn, đầu nhọn dài, hai mặt nhẵn, mặt trên màu lục sẫm đen.

Cụm hoa mọc ở kẽ lá và đầu cành thành chùm thưa; hoa màu trắng, điểm những đốm hồng tím, đài có 5 răng nhỏ, đều, có lông; tràng hợp ở phần dưới thành ống hẹp, hình trụ có lông, phần trên loe ra chia 2 môi, môi trên hẹp dài, môi dưới xẻ 3 thùy rộng, đầu nhọn; nhị 2, đính ở họng tràng; bầu 2 ô.

Quả nang, hẹp, thuôn dài khoảng 1,5 cm, hơi có lông mịn; hạt hình tròn.

Mùa hoa: tháng 9 – 12; mùa quả: tháng 1-2.

3. Đặc điểm giải phẫu (vi học)

Lá: Tế bào biểu bì trên hỉnh gần vuông hoặc hình chữ nhật, các tế bào biểu bì dưới tương đối nhỏ, cả hai bề mặt biểu bì đều có tế bào rộng chứa nang thạch hình tròn, hình bầu dục hoặc hình chùy, đường kính tới 36 µm và dài 180 µm. Có lông tiết, đôi khi có lông che chở. Đầu lông tiết dẹt, có 4, 6 hoặc 8 tế bào. đường kính tới 40 µm, cuống rất ngắn. Lông che chở gồm 1 đến 4 tế bào, dài tới 160 µm, đường kính 40 µm, bề mặt có phù lớp cutin. Lỗ khí có nhiều ở biểu bì dưới, các tế bào phụ thay đổi nhiều về kích thước. Mô dày nằm sát biểu bì trên và biểu bì dưới của gân lá. Cung libe-gỗ nằm ở giữa gân lá, bó mạch gỗ ở phía trên và libe ở phía dưới. Mô mềm. Mô giậu gom một hàng tế bào hình chữ nhật, xếp thẳng đứng. Mô khuyết chiếm 2/3 bề dày của phiến lá.

Thân: Biểu bì có lông tiết và lông chế chờ. Mô dày tập trung nhiều ở bốn góc của thân. Mô mềm vỏ. Nội bi gồm một hàng tế bào có thành dày. Bó libe-gỗ. Phần ruột gồm những tế bào mô mềm lớn. Các tinh thể calci oxalat hình kim nhỏ rái rác trong mô mềm vỏ và mô mềm ruột.

4. Đặc điểm bột dược liệu

Bột màu xanh, mùi nhẹ, đặc trưng, vị rất đắng. Soi bột dưới kính hiển vi thấy: Mảnh tế bào biểu bì trên của lá với mô giậu và nang thạch năm ở dưới; biểu bì dưới có tế bào lỗ khí, nang thạch và lông tiết. Mảnh tế hào mô mềm. Mảnh mạch hình thang, mạch xoắn, mạch điểm. Các bó sợi. Các mảnh tế bào biểu bì của thân cùng khí khổng, nang thạch và lông tiết. Rải rác có nang thạch, lông đơn bào và đa bào. Hạt phấn hình cầu, đường kính khoảng 4 µm đen 6 µm, màu vàng nâu.

5. Phân bố, sinh học và sinh thái

Xuyên tâm liên có nguồn gốc từ Ấn Độ, sau lan qua một số nước châu Á trong đó có Việt Nam.

Xuyên tâm liên mọc từ hạt vào khoảng tháng 4 hoặc đầu tháng 5. Cây sinh trưởng nhanh trong mùa xuân – hè. Khi cây sắp ra hoa, lá nhỏ đần và rụng sớm. Quả xuyên tâm liên lúc già tự mở cho hạt thoát ra ngoài. Xuyên tâm liên là cây ưa sáng, hoặc có thể bị che bóng một phần trong ngày.

6. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Toàn cây trên mặt đất (Herba Andrographitis). Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, cắt thành từng đoạn, phơi hoặc sấy khô.

7. Thành phần hoá học

Các diterpenlacton (andrographolid, neoandrographolid…), các sesquiterpenlacton, flavonoid nhóm flavon, tanin

8. Tác dụng dược lý - Công dụng

Chủ trị các bệnh viêm ruột, lỵ cấp tính, viêm phổi, viêm họng, amidan, ho, ho gà, viêm gan virus, viêm đường tiết niệu, mụn nhọt, ung thũng đinh độc, rắn độc cắn.