Nhảy đến nội dung

ý dĩ

 

1. Tổng quan

Tên khác: Bo bo, hạt cườm, cườm gạo, dĩ mễ, dĩ nhân.

Tên khoa học: Coix lacryma-jobi L.

Họ: Poaceae (họ Lúa).

2. Mô tả

Cây thảo, mọc thành bụi, cao tới 2 m. Thân ít phân cành, nhẵn, có vạch dọc, lõi xốp.

Lá mọc cách, đầu thuôn nhọn, mép uốn lượn, gân lá song song, nổi rõ ở mặt dưới, mép lá sắc, bẹ lá dài và rộng, bẹ chìa nhỏ.

Hoa đơn tính cùng gốc, mọc thành bông ở kẽ lá; hoa đực ở trên, 2-3 cái xếp lợp, ngắn màu lục nhạt; hoa cái ở dưới, hình trứng, được bao bởi lá bắc dày.

Quả dĩnh, hình trứng, một mặt phẳng, một mặt lồi, đáy tròn, đầu thuôn nhọn, vỏ ngoài mềm, nhẵn bóng, dễ bóc, màu xám nhạt, khi chín nâu đen rồi trắng, rất cứng; nhân màu trắng. Khi quả chín, toàn cây tàn lụi, phần gốc còn lại tiếp tục tái sinh các thế hệ cây chồi mới cho năm sau.

Hạt hình trứng ngắn hay hơi tròn, dài 0,5 cm đến 0,8 cm, đường kính 0,2 cm đến 0,5 cm. Mặt ngoài màu trắng hay trắng ngà, hơi bóng, đôi khi còn sót lại những mảnh vỏ quả màu đỏ nâu. Mặt trong có rãnh hình máng, đôi khi còn sót lại vỏ, ở đầu rãnh có một chấm màu nâu đen. Đôi khi nhìn rõ vết của cuống quả. Chất rắn chắc. Chỗ vỡ màu trắng ngà, có bột.

3. Đặc điểm giải phẫu (vi học)

Vi phẫu hạt: Cắt dọc theo rãnh: Nội nhũ chiếm phần lớn. màu trắng, có nhiều tinh bột, phôi hẹp và dài, nẳm ở một bên rãnh.

4. Đặc điểm bột dược liệu

Bộ hạt: Nhiều hạt tinh bột. Thường thấy hạt tinh bột đơn hình đĩa, một số hạt hình nhẫn, đường kính 2 µm đến 21 µm, rốn thường phân nhánh hình sao, ít thấy hạt tinh bột kép, nếu có thường kép 2 hoặc 3.

5. Phân bố, sinh học và sinh thái

Cây ý dĩ mọc hoang ở khắp nơi ẩm mát ở miền núi nước ta, thường mọc ở bờ suối bờ khe.

Ý dĩ ưa đất phù sa, đất cát có nhiều mùm, có ẩm đều nhưng không đọng nước.

Trồng bằng hạt vào cuối mùa xuân.

6. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Nhân hạt (Semen Coicis) thu hoạch vào mùa thu khi quả đã chín già, cắt lấy quả, phơi khô, đập lấy hạt phơi khô, loại bỏ quả non, lép. Rồi xay xát thu nhân trắng, phơi hoặc sấy khô.

7. Thành phần hoá học

Nhân hạt chứa tinh bột (50-79%), protein (16-19%), dầu béo (2-7%), acid amin, thiamin, coixenolid, coixol, coixan A, B, C, alpha - monolinolein.… Rễ chứa các dẫn chất lignan và syringyl glycerol. Ngoài ra, lá và rễ còn có chứa benzoxazolon.

8. Tác dụng dược lý - Công dụng

Tác dụng dược lý

Chống ung thư: Coixenolid, alpha - monolinolein.
Kháng viêm: Benzoxazolon.
Hạ đường huyết: Coixan A, B và C

Công dụng

Kiện tỳ, bổ phổi, thuốc bồi dưỡng cơ thể, dùng bổ sức cho người già và trẻ em, lợi sữa cho phụ nữ mới sinh. Lợi tiểu, trị phù thũng, tê thấp chân tay co rút, rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, viêm ruột thừa.